Khám phá những loại lá phổ biến giúp tăng cường sức khỏe

Khám phá những loại lá phổ biến giúp tăng cường sức khỏe

Những loại lá phổ biến thường được vứt đi trong vườn nhưng lại có nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, bạn không nên bỏ qua chúng

có thể sử dụng như một loại thảo dược hữu ích.

Theo Lương y Đa khoa Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội, tầm bóp là một loại cây rất phổ biến ở Việt Nam. Mặc dù có một số dược tính tốt, nhưng tầm bóp ít được sử dụng. Cây này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và sau đó lan rộng sang các vùng liên nhiệt đới. Tầm bóp thường mọc hoang khắp nơi, từ các bờ ruộng, bãi cỏ, đến đất hoang và ven đường làng quê. Ngoài ra, cây cũng được tìm thấy ở ven rừng từ vùng thấp đến vùng có độ cao 1.500m so với mặt nước biển. Tầm bóp có thể được sử dụng dưới dạng dược liệu tươi hoặc phơi khô.

Lá ổi chứa nhiều hoạt chất hóa học, cho nên các tác dụng chữa bệnh của lá ổi đang được nghiên cứu và khám phá. Dù quả ổi đã được biết đến với nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng không nhiều người biết về lợi ích của lá ổi đối với sức khỏe.

Khám phá những loại lá phổ biến giúp tăng cường sức khỏe

Lá ổi có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau và chứa nhiều thành phần có lợi, đặc biệt là berbagia - một hoạt chất có khả năng điều trị hiệu quả bệnh tiêu chảy cấp. Khi kết hợp với trà, lá ổi còn giúp giảm mức cholesterol và ngăn ngừa bệnh tiểu đường.

Một trong những ưu điểm quan trọng của lá ổi đối với sức khỏe chính là khả năng giúp giảm cân nhanh chóng. Khi bạn uống nước từ lá ổi xay cùng với các loại hoa quả khác, nó sẽ ngăn ngừa việc cơ thể hấp thụ các loại tinh bột và chuyển hóa chúng thành đường.

Lá ổi cũng có khả năng giúp tiêu hóa tốt hơn nhờ khả năng kích thích sản xuất enzym tiêu hóa. Khi sử dụng lá ổi dưới dạng nước ép hoặc trà, nó cũng có tác dụng ngăn ngừa ngộ độc thực phẩm.

Lá vối chứa saponin, ít tanin và vết ancaloit thuộc nhóm indolic, có liên quan đến cafein và tinh dầu bay hơi chiếm 4%, mang mùi thơm dễ chịu. Cây còn chứa các sterol, chất béo, tanin catechic và gallic. Ngoài ra, lá và nụ còn chứa acid triterpenic.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lá và nụ vối đều có tính kháng sinh với một số vi khuẩn gram+ và gram- trong quá trình phát triển. Các chất kháng sinh (kháng vi khuẩn) thường được tập trung nhiều nhất trong lá vào mùa Đông.

Các hoạt chất kháng sinh có khả năng tan trong nước và các dung môi hữu cơ, đồng thời có tính ổn định đối với nhiệt độ và trong các môi trường có độ pH từ 2-9. Chúng có tác dụng mạnh nhất với vi khuẩn Streptococcus (huyết phân và không huyết phân), tiếp theo là vi khuẩn bạch cầu và Staphylococcus, và cuối cùng là vi khuẩn Pneumococcus. Chúng hoàn toàn không gây độc cho cơ thể con người.

có tác dụng làm dịu ho, làm sạch phế quản, giảm đau và chống viêm. Ngoài ra, lá đinh lăng cũng có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng và cải thiện tình trạng mệt mỏi. Lá đinh lăng thường được sử dụng để nấu nước uống hoặc làm thuốc bôi ngoài da.

Theo lời của lương y Bùi Đắc Sáng, khi lá đinh lăng được phơi khô và nấu lên, nó mang một mùi thơm đặc trưng. Đinh lăng, còn được biết đến với tên gọi cây gỏi cá, là một loại cây nhỏ thường được trồng làm cây cảnh trước nhà.

Cây đinh lăng được sử dụng như một loại rau gia vị và có tác dụng chữa nhức đầu. Nhiều nơi thường sử dụng lá đinh lăng để nấu canh với thịt, cá, nhằm bồi bổ sức khỏe cho các bà bầu, người già hoặc người mới ốm dậy.

Lá tía tô

Thu hái vào lúc cây bắt đầu có hoa, phơi khô ở nơi râm mát, dùng dần, lLá tía tô được xếp vào loại thuốc 'tân ôn giải biểu'.

Lá tía tô theo Đông y có vị cay và tính ấm; tác động lên các kinh phế và tỳ; giúp hạ khí, tiêu đờm trong việc điều trị cảm cúm không ra mồ hôi và ho kèm đau ngực, nôn mửa, đầy bụng, tiêu hóa kém, và rối loạn thai động. Ngoài ra, lá tía tô còn được sử dụng để giải độc trong trường hợp ngộ độc do ăn tôm cua hay mật cá.