Thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ? Được bồi thường không?

Thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ? Được bồi thường không?

Thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ: Nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ trong các trường hợp nào? Người sử dụng đất có được bồi thường khi thu hồi đất rừng phòng hộ không?

1. Nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ trong các trường hợp nào?

Rừng phòng hộ là một loại rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước và đất, chống lại các hiện tượng xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, sa mạc hóa, và giúp hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu. Ngoài ra, rừng phòng hộ còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, cùng với việc kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, và giải trí. Ngoài ra, rừng phòng hộ cung cấp các dịch vụ môi trường cho cộng đồng. Loại rừng này đóng vai trò quan trọng, ý nghĩa trong việc duy trì hệ thống đất đai tại nước ta, và bảo vệ môi trường sống của cư dân trước những tác động của thiên nhiên.

Tương tự, như các loại đất khác, Nhà nước cũng thực hiện thu hồi đất rừng phòng hộ.

Theo quy định tại Luật đất đai 2013, Nhà nước sẽ thu hồi đất rừng phòng hộ trong các trường hợp sau đây:

- Để đáp ứng nhu cầu về quốc phòng và an ninh, cũng như phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích của quốc gia và công cộng, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất rừng phòng hộ.

- Khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất rừng phòng hộ, Nhà nước sẽ thu hồi đất.

- Nhà nước sẽ thu hồi đất rừng phòng hộ nếu việc sử dụng đất không tuân theo pháp luật, người sử dụng tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ gây nguy hiểm cho tính mạng con người.

- Ngoài các trường hợp được quy định chung trong Luật đất đai năm 2013, theo quy định tại Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017, Chính phủ cũng có thể thu hồi đất rừng phòng hộ trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

+ Trường hợp 2: Sau 12 tháng liên tục kể từ ngày nhận rừng, chủ rừng không thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.

+ Trường hợp 3: Nếu chủ rừng tự nguyện trả lại rừng, Nhà nước sẽ thu hồi đất rừng phòng hộ.

+ Trường hợp 4: Khi rừng được Nhà nước giao, đất rừng phòng hộ bị thu hồi khi không được gia hạn thuê sau khi hết hạn.

+ Trường hợp 5: Đất rừng phòng hộ bị thu hồi khi rừng được giao nhưng thuê không theo thẩm quyền hoặc cho đối tượng không đúng.

Trong trường hợp 6, khi chủ rừng là cá nhân và khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất rừng phòng hộ. Đối với các trường hợp này, người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động pháp lý này.

2. Thủ tục thu hồi đất rừng phòng hộ:

Khi thực hiện việc thu hồi đất rừng phòng hộ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tuân thủ các bước thực hiện sau:

– Bước 1: Nhà nước sẽ ban hành thông báo thu hồi đất.

Theo quy định của Luật đất đai 2014, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất và gửi đến người sử dụng đất bị thu hồi theo quy định.

Cơ quan chức năng có thẩm quyền thu hồi đất là cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất. Các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất bao gồm Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ.

Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013, khi có cả đối tượng sử dụng đất bị thu hồi được cho là thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh và cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền trong việc thu hồi đất.

Trong trường hợp xem xét thực tế cần thu hồi đất rừng phòng hộ theo những trường hợp cụ thể quy định bởi luật pháp, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ ban hành thông báo thu hồi đất.

– Bước 2: Thực hiện công tác kiểm đếm đất đai.

Kiểm đếm đất đai là một nhiệm vụ do cơ quan chức năng của Nhà nước tiến hành nhằm xác định tình trạng sử dụng đất, thống kê số lượng nhà ở và tài sản liên quan đến đất, nhằm thu thập thông tin phục vụ cho công tác đền bù và giải tỏa.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật đất đai 2013, trước khi thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo kế hoạch kiểm đếm cho người dân biết trước ít nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013, hoạt động kiểm đếm đất đai được thực hiện nhằm thu thập thông tin để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quá trình này sẽ diễn ra theo các bước cụ thể như sau:

+ UBND cấp tỉnh, huyện ra thông báo thu hồi đất. 

Thông báo thu hồi đất mà cơ quan chức năng có thẩm quyền đưa ra đã bao gồm cả kế hoạch kiểm đếm.

+ Niêm yết thông báo về kế hoạch kiểm đếm.

Thông báo về việc thu hồi đất (kèm theo kế hoạch kiểm đếm) được chuyển đến từng hộ dân sở hữu đất bị thu hồi thông qua việc tổ chức buổi họp công khai và niêm yết tại văn phòng UBND cấp xã, nhằm đảm bảo người dân được thông tin và hiểu rõ về kế hoạch kiểm đếm của cơ quan Nhà nước.

- UBND cấp xã phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm đếm đất đai bằng cách triển khai điều tra, khảo sát, đo đạc.

Người dùng đất phải hợp tác với đơn vị bồi thường và giải phóng mặt bằng để tiến hành kiểm đếm.

– Giai đoạn 3: Tạo kế hoạch bồi thường và hỗ trợ.

- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức bồi thường và giải phóng mặt bằng định kế hoạch tái định cư sau đo đạc và kiểm tra.

- Cơ quan nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp xã hợp tác để xem xét ý kiến của các hộ gia đình và cá nhân về phương án bồi thường, tái định cư và đưa ra quyết định sau khi thu thập và trình cấp phê duyệt. Việc lấy ý kiến của người dân giúp đảm bảo tính khách quan và minh bạch của phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư đất đai.

+ Bước 4: Chốt quyết định thu hồi đất và duyệt phương án hỗ trợ tái định cư.

+Sau khi đã lập kế hoạch và phương án bồi thường, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng. Trước khi đưa phương án bồi thường và tái định cư đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, cơ quan này cần xem xét và thẩm định phương án bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Sau đó, phương án sẽ được trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất.

+Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành đánh giá và quyết định việc thu hồi đất cũng như phê duyệt kế hoạch bồi thường và tái định cư.

– Bước 5: Gồm việc đưa ra quyết định về việc thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư.

Sau khi đưa ra quyết định về việc thu hồi đất, các cơ quan chức năng có thẩm quyền cùng với người sở hữu bị thu hồi đất sẽ tiến hành quá trình thu hồi, bồi thường và hỗ trợ dựa trên quyết định và phương án đã được phê duyệt.

3. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất rừng phòng hộ hay không?

Luật đất đai 2013 cung cấp các quy định liên quan đến việc bồi thường khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất như sau:

- Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích công cộng, người sử dụng đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Người sử dụng đất cũng sẽ được bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình hoặc cá nhân.

- Nhà nước sẽ hỗ trợ bồi thường đất và chi phí đầu tư vào những phần đất còn lại khi thu hồi đất nông nghiệp từ các tổ chức kinh tế, cơ quan công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo.

- Trong trường hợp thu hồi đất ở, Nhà nước sẽ bồi thường đất cho người sử dụng đất.

+ Khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân, Nhà nước sẽ bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

+ Bồi thường về đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp sẽ không áp dụng đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo quy định trong luật, khi Nhà nước thu hồi đất, họ sẽ cung cấp một kế hoạch bồi thường và hỗ trợ cho người dân. Trong trường hợp đất rừng phòng hộ, người dùng đất cũng sẽ được bồi thường theo quy định chung của pháp luật.

Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

Luật đất đai 2013; 

Luật Lâm nghiệp 2017.