Quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở Đà Nẵng

Quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở Đà Nẵng

Quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở Đà Nẵng là hướng dẫn về việc xác định số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở thành phố Đà Nẵng Bài viết cũng trình bày về quy trình xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở và người có thẩm quyền cấp giấy phép tại Đà Nẵng

1. Quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở Đà Nẵng:

Đà Nẵng là một trong năm thành phố thuộc Trung ương. Vì vậy, việc phát triển đô thị, xây dựng hạ tầng và xây dựng nhà ở tại thành phố này luôn được Đảng ủy và Chính quyền đặc biệt quan tâm.

Đối với xây dựng nhà ở tại Đà Nẵng, số tầng và chiều cao được qui định như sau:

- Cho phép tổng số tầng của nhà không vượt quá 4 tầng.

- Chiều cao nhà không được vượt quá 4 lần chiều rộng nhà (không tính giàn hoa và phần trang trí).

- Nếu nhà ở được xây theo một dãy liền kề và cho phép độ cao xây dựng khác nhau, thì chiều cao tối đa chỉ được phép cao hơn tầng cao trung bình của toàn bộ dãy nhà không quá 2 tầng (Lưu ý, tầng 1 phải có độ cao giống nhau).

- Chiều cao nhà ở liền kề không được vượt quá 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo quy định chung của quy hoạch chi tiết.

- Chiều cao của ngôi nhà liền kề sẽ bị hạn chế theo góc vát 450 và chiều cao mặt tiền ngôi nhà sẽ bằng chiều rộng đường cho các tuyến đường hoặc tuyến phố có chiều rộng trên 12m.

+ Chiều cao của nhà ở liền kề không được vượt quá giao điểm giữa đường và góc vát 450, nhưng cũng không được vượt quá chiều rộng đường đối với những tuyến đường hoặc tuyến phố có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 12m.

+ Đối với việc xây dựng nhà ở theo quy hoạch, số tầng và chiều cao của nhà ở phải tuân thủ theo các quy định sau đây:

+ Trong trường hợp nhà ở liền kề nằm trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, chiều cao của nhà không được vượt quá 4 lần chiều rộng của nhà.

+ Đối với các tuyến đường hay tuyến phố có chiều rộng lớn hơn 12m, chiều cao mặt tiền của căn nhà phải bằng chiều rộng đường, nhưng với góc vát không quá 45°.

+ Đối với các tuyến đường hoặc tuyến phố có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 12m, chiều cao của nhà liền kề không được vượt quá mức giao điểm giữa đường với góc vát 450, nhưng không hơn chiều rộng của đường.

- Khi xây dựng nhà ở trên một lô đất, số tầng và chiều cao của nhà được xây dựng phải tuân thủ các quy định dưới đây:

- Đối với các lô đất có diện tích từ 30m2 đến 40m2, chiều rộng mặt tiền phải lớn hơn 3m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m, người dân có thể xây dựng không vượt quá 4 tầng và 1 tum (tổng chiều cao của nhà sau khi xây dựng không quá 16m).

- Đối với các lô đất có tổng diện tích từ 40m2 đến 50m2, chiều rộng mặt tiền nằm trong khoảng từ 3m đến 8m và chiều dài so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m, người dân được phép xây dựng không quá 5 tầng và 1 tum.

- Người dân có quyền xây dựng tòa nhà cao 6 tầng trên một lô đất có diện tích tổng cộng trên 50m2, với mặt tiền có chiều rộng lớn hơn 8m, và chiều dài không vượt quá 5m so với chỉ giới xây dựng, hoặc trên hai bên đường thuộc khu vực có hạn chế phát triển.

- Với lô đất có mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu lớn hơn 5m so với chỉ giới xây dựng, người dân được phép xây dựng không quá 4 tầng và một tum (tức là tổng chiều cao dưới 16m).

- Lô đất có chiều rộng mặt tiền từ 3m đến 8m và chiều sâu vượt quá chỉ giới xây dựng là 5m, cho phép xây dựng tối đa 5 tầng và 1 tum hoặc có mái chống nóng (với tổng chiều cao nhỏ hơn 20m).

- Lô đất có chiều rộng mặt tiền trên 8m, chiều dài vượt quá chỉ giới xây dựng là 5m hoặc liền kề với công trình xây dựng hai bên tuyến đường trong khu vực có hạn chế phát triển, cho phép xây dựng nhà 6 tầng.

- Đối với các ngôi nhà riêng lẻ dành cho dân cư, quy định về chiều cao xây dựng nhà ở như sau:

+ Mỗi tầng ngôi nhà có chiều cao trung bình là 3m và được tính từ mặt sàn dưới đến mặt sàn trên.

- Chiều cao giữa các tầng tính từ tầng 2 trở lên không vượt quá 3.4m.

- Trong trường hợp ban công nhô ra ngoài ranh giới, chiều cao sàn tối đa là 3.5m, tính từ chiều cao vỉa hè đến đáy ban công và sê nô.

+ Chiều cao tối đa của sàn là 3.8m.

+ Trong trường hợp đường lộ giới nhỏ hơn 3.5m, người dân chỉ được phép đo chiều cao của ngôi nhà từ mặt sàn tầng trệt (tầng 1) lên đến sàn lầu 1 (tầng 2), và không được xây tầng lửng.

+ Chiều cao tối đa của sàn là 5.8m và có thể xây lửng cho đường lộ giới từ 3.5m - 20m. Tổng chiều cao từ tầng trệt (tầng 1) đến lầu 1 (tầng 2) không vượt quá 5.8m.

- Đối với tầng trệt của căn nhà phố, cần tuân thủ các quy định xây dựng dưới đây:

+ Tầng trệt được quy định có chiều cao tối đa là 7m nếu chiều rộng lộ giới lớn hơn 20m.

+ Nếu chiều rộng lộ giới từ 7m - 12m, tầng trệt chỉ được xây dựng với chiều cao tối đa là 5.8m.

The result of the content fragment in Vietnamese:

+ Chiều cao tối đa của tầng trệt là 3.8m nếu chiều rộng lộ giới dưới 3,5m.

Các chuyên gia thiết kế nhà cho biết rằng, chiều cao lý tưởng cho tầng trệt ở mức từ 3.6m – 5m.

{{blockquote}}

Dưới đây là quy định về số tầng và chiều cao xây dựng nhà ở Đà Nẵng theo pháp luật. Khi xây dựng nhà ở, người dân phải tuân thủ những quy định này.

2. Khi nào người dân được xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở?

Xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở là nhiệm vụ của người dân, phải thực hiện thông qua cơ quan chức năng có thẩm quyền. Để xây dựng bất kỳ công trình nhà ở nào, người dân cần phải nhận sự đồng ý từ cơ quan Nhà nước. Chỉ khi nhận được sự đồng ý đó, người dân mới được phép xây dựng nhà ở.

{{/blockquote}}

Như vậy, thì người dân cần xin giấy phép xây dựng khi muốn xây dựng các công trình nhà ở trên đất.

Để được cấp giấy phép xây dựng, người dân phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện cụ thể sau đây:

- Chủ sở hữu đất có thể xin cấp phép xây dựng để dùng đất cho mục đích nhà ở.

- Khi thiết kế và xây dựng dự án nhà ở, cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật xây dựng.

Khi đảm bảo các yếu tố cụ thể nêu trên, người dân sẽ nhận được giấy phép xây dựng nhà ở từ cơ quan chức năng có thẩm quyền.

3. Ai sẽ là người có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng ở TP Đà Nẵng?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 của Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND, việc cấp phép, phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thuộc quyền của các chủ thể sau đây:

- Các công trình thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng sau đây thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng:

- Công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I, công trình cấp II.

+ Các công trình lịch sử – văn hóa đáng kính đã được công nhận là di tích; cùng những tượng đài và bức tranh hoành tráng đã nhận được danh giá cao.

+ Các công trình này thuộc về dự án có sự đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

- Dự án xây dựng nhà ở và khu đô thị yêu cầu thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Công trình xây dựng sẽ được thực hiện trên địa bàn hai (02) quận, huyện trở lên.

- Công trình xây dựng nằm trong khu vực bảo vệ đê điều, tọa lạc tại vùng bãi sông, trên lòng sông.

- Công trình xây dựng được xếp vào Danh mục nhà có giá trị lịch sử, kiến trúc, văn hóa và phải tuân thủ các quy định do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.

– Đối với các công trình cấp III, công trình cấp IV và nhà ở riêng lẻ (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực được công nhận bảo tồn bởi Nhà nước và nhà ở riêng lẻ trong khu vực chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng) và yêu cầu cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn do chúng tôi quản lý, việc cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND các quận, huyện.

– Ban quản lý Khu Công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng sẽ cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nằm trong phạm vi quản lý của nhà nước, theo quy định tại Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 và Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 08/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng.

Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

Quyết định 38/2021/QĐ-UBND.