Xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 ở đâu? Mất bao nhiêu tiền?

Xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 ở đâu? Mất bao nhiêu tiền?

Trong quá trình xây dựng nhà cấp bốn, việc xin giấy phép xây dựng là bắt buộc Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về trường hợp cần xin giấy phép, thẩm quyền và thủ tục xin giấy phép, cũng như lệ phí hiện hành

1. Trường hợp nào xây dựng nhà ở cấp bốn phải xin giấy phép xây dựng?

Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020, đã quy định rõ các trường hợp xây dựng nhà ở cấp bốn, những chủ sở hữu và nhà đầu tư cần tiến hành thủ tục xin giấy phép xây dựng trước khi thực hiện việc thi công và khởi công công trình. Nói cách khác, các trường hợp không nằm trong danh mục dưới đây, nhà đầu tư không cần xin giấy phép xây dựng khi có ý định xây dựng và khởi công nhà ở cấp bốn. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với nhà cấp bốn trong khu vực đô thị, trừ khi nhà đầu tư xây dựng nhà ở cấp bốn thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thành công.

Thứ hai, đối với việc xây dựng các ngôi nhà cấp bốn tại vùng nông thôn, nếu khu vực này đã có kế hoạch quy hoạch xây dựng các khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước phê duyệt.

Thứ ba, việc xây dựng các ngôi nhà cấp bốn tại vùng nông thôn chỉ cho phép trong trường hợp không nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử và văn hóa tại địa phương. Điều này nhằm mục đích quản lý hoạt động xây dựng của công dân sao cho tốt nhất, đồng thời hạn chế ảnh hưởng đến khu bảo tồn, khu di tích lịch sử và văn hóa của địa phương đó.

Như vậy, về cơ bản, khi xây dựng nhà cấp bốn – khu vực nông thôn thì không cần xin giấy phép xây dựng, trừ một số trường hợp đặc biệt. Trong khi đó, việc xin cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở cấp bốn chủ yếu diễn ra tại khu vực đô thị. Tóm lại, chủ đầu tư chỉ cần xin giấy phép xây dựng trong trường hợp dự án là xây dựng nhà ở cấp bốn thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 

Căn cứ quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), người được phép thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do cơ quan mình cấp. Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân cấp huyện nơi có tài sản đã được quy định thẩm quyền tương ứng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý và không thuộc các trường hợp cấp lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) cũng quy định rõ ràng rằng cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện, đặt tại địa điểm công trình xây dựng đặt trên địa bàn.

2.1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn:

2. Thẩm quyền và thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà cấp bốn:

Như vậy, nhà đầu tư, cá nhân sẽ xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà cấp bốn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng được khởi công.

2.2. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn:

Chủ đầu tư, cá nhân hay hộ gia đình muốn xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn, theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn, gồm những giấy tờ sau:

Thứ nhất, Đơn xin cấp giấy phép xây dựng;

Thứ hai, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai;

Ngày thứ ba, cần có 02 bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy, tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng, bao gồm:

1. Bản vẽ mặt bằng công trình trên đất, đi kèm với sơ đồ vị trí của công trình;

Hai, đây là bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình xây dựng;

Ba, đây là bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng cùng sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, bao gồm hệ thống cấp, thoát nước và cấp điện.

Bốn là, trong trường hợp có công trình liền kề, phải có cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề đó.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng như đã nêu trên, chủ đầu tư cần nộp hồ sơ tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện để đề nghị xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn. Thời hạn giải quyết là 15 ngày từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp đến thời hạn mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần xem xét thêm tính hợp lý của hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, không quá 10 ngày làm việc.

3. Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn hiện hành:

Trên thực tế, để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở nói chung và đối với giấy phép xây dựng nhà ở cấp bốn nói riêng, cá nhân, chủ đầu tư cần phải đóng lệ phí khi xin cấp giấy phép xây dựng. Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn phụ thuộc vào quy định và đặc điểm cụ thể của từng tỉnh/thành phố, do Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố đó quyết định. Tuy nhiên, nhìn chung, lệ phí này dao động từ 50.000 đồng đến 75.000 đồng. Mức lệ phí này được đánh giá là hợp lý. Dưới đây là danh sách lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn (nhà riêng lẻ) tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc:

Thứ nhất, đối với các khu vực sau: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Tây Ninh, Trà Vinh, Lạng Sơn, Bến Tre, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Cao Bằng, Thanh Hóa, Lào Cai, Hậu Giang, Kiên Giang, Phú Yên, Bắc Kạn, Cà Mau, Bắc Ninh, Bình Thuận, Quảng Nam, Đắk Lắk, Sơn La, Thái Nguyên, Lai Châu, Ninh Bình, Gia Lai, Tiền Giang, Khánh Hòa, Long An, Bắc Giang, Đắk Nông, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, An Giang, Bình Phước và Quảng Bình: giấy phép xây dựng có lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn là 75.000 đồng.

Thứ hai, đối với các khu vực sau, bao gồm Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Đồng Nai, Nam Định, Thừa Thiên Huế, Hà Nam, Vĩnh Long, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bạc Liêu, Hải Dương, Nghệ An và Kon Tum, lệ phí để xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn là 30.000 đồng cho địa bàn thành phố Thủ Lý và 30.000 đồng cho các địa bàn thị trấn, huyện và cùng còn lại.

Một là, đối với Hòa Bình, lệ phí để xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn là 200.000 đồng cho mỗi giấy phép xây dựng.

Hai, ở Lâm Đồng: Phí cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn cho phường là 80.000 đồng/giấy phép, còn ở xã và thị trấn thì phí là 50.000 đồng/giấy phép.

Ba, ở Quảng Trị: Nhà đầu tư phải đóng lệ phí là 100.000 đồng/giấy phép khi xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn.

Bốn là, Bình Định: Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn là 70.000 đồng.

Năm là, Hà Tĩnh, Thái Bình, Quảng Ninh: Chi phí nhà đầu tư phải nộp khi xin cấp giấy phép xây dựng nhà cấp bốn là 60.000 đồng.

Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Xây dựng năm 2014 số 65/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung năm 2020;

– Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 3 năm 2021 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;