Quy định về cấp Giấy phép xây dựng công trình tại TPHCM

Quy định về cấp Giấy phép xây dựng công trình tại TPHCM

TP Hồ Chí Minh có mật độ dân cư và xây dựng cao nhất nước Vì vậy, Nhà nước đặt ra quy định chặt chẽ về cấp giấy phép xây dựng công trình tại đây Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu về đối tượng được cấp giấy phép, điều kiện về quy mô công trình và nhà ở, thẩm quyền cấp giấy phép và lệ phí tại TP Hồ Chí Minh

1. Đối tượng được cấp giấy phép xây dựng công trình tại TP. Hồ Chí Minh:

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 6 năm 2017 về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, được quy định rõ về đối tượng được cấp giấy phép xây dựng như sau:

Cụ thể, công trình hoặc nhà ở riêng lẻ đã được tổ chức hoặc cá nhân sở hữu trong khu vực có quy hoạch phân khu với tỷ lệ 1/2000, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố, nhưng chưa được thực hiện và chưa có quyết định thực hiện thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sẽ được xem xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo và xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định, tuân thủ mục đích sử dụng đất đó (trừ trường hợp công trình xây dựng có mục đích gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ cháy, nổ hoặc các công trình khác theo quy định phải di dời ra khỏi khu dân cư).

Thứ hai, các công trình cụ thể sẽ được xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn khi có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc đảm bảo đủ điều kiện về công trình hoặc nhà riêng lẻ của tổ chức hoặc cá nhân trong khu vực có quy hoạch phân khu với tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố. Tuy nhiên, nếu công trình chưa được thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức hoặc cá nhân này có thể được xét cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo và xây dựng công trình hoặc nhà lẻ theo mục đích sử dụng đất đúng quy định (trừ trường hợp công trình xây dựng có mục đích gây ô nhiễm môi trường, có nguy cơ cháy, nổ và các công trình khác yêu cầu di dời ra khỏi khu dân cư). Đồng thời, tổ chức hoặc cá nhân này phải tuân thủ các quy định pháp luật khác về Giấy phép xây dựng có thời hạn, chi tiết và cụ thể tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Lưu ý: Giấy phép xây dựng này có thời hạn.

2. Điều kiện về quy mô công trình xây dựng, nhà ở và thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng ở TP. Hồ Chí Minh:

2.1. Điều kiện về quy mô công trình xây dựng, nhà ở được cấp Giấy phép xây dựng ở TP. Hồ Chí Minh:

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 6 năm 2017 về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta được biết rằng các quy định liên quan đến quy mô công trình và nhà ở riêng lẻ có được cấp Giấy phép xây dựng ở TP. Hồ Chí Minh có thời hạn được quy định chi tiết, đó là:

- Quy mô của công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn phải phù hợp với kiến trúc và cảnh quan khu vực, nhưng không được vượt quá ba tầng (được xác định theo Thông tư số 05/2022/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30 tháng 11 năm 2022, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng).

- Nếu trường hợp công trình và nhà ở riêng lẻ hiện có sẵn đã có tầng hầm, ta có thể được xét cấp phép xây dựng và tiến hành cải tạo tầng hầm mà không ảnh hưởng đến các công trình kề cạnh và lân cận.

Thứ hai, đối với những căn nhà riêng lẻ đã được xây dựng trên đất giao thông (giới hạn trong phạm vi chỉ có đường đỏ) thì có thể được phép sửa chữa, nâng cấp theo quy mô hiện tại hoặc xây dựng lại nhà ở đó với quy mô tối đa không vượt quá ba tầng.

Thứ ba, đối với các công trình nhà ở riêng lẻ đã được xây dựng trên đất nông nghiệp nằm xen kẽ với khu dân cư, mà hộ gia đình hoặc cá nhân đã xây dựng và sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, không có tranh chấp hoặc khiếu nại liên quan đến quyền sử dụng đất và đã được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc thị trấn, sẽ được xử lý như sau:

Có hai trường hợp cần xem xét.

Trường hợp thứ nhất, nếu nhà ở đã có đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan nhà nước phê duyệt và công bố, thì tổ chức hoặc cá nhân có quyền sửa chữa hoặc cải tạo nhà cũ theo quy mô hiện tại hoặc xây dựng lại, nhưng không được vượt quá ba tầng.

Trường hợp thứ hai, nếu nhà ở được xây dựng sau khi có đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan nhà nước phê duyệt và công bố, chủ đầu tư chỉ được sửa chữa hoặc cải tạo, mà không được làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình, sự an toàn của nhà ở và đặc biệt là không được thay đổi mục đích và công năng sử dụng của căn nhà.

Thứ tư, đối với công trình, nhà ở hiện có trong khu vực được quy hoạch cho dự án đường sắt đô thị, không được phép xây dựng nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố các ranh giới và hành lang an toàn của tuyến đường sắt. Chỉ được phép sửa chữa và cải tạo căn nhà theo trạng thái hiện tại. Chú ý, không được phép thay đổi quy mô, kết cấu, diện tích, không làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực và an toàn của căn nhà, và không được thay đổi mục đích sử dụng của căn nhà.

Ngoài ra, đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt và công bố ranh giới và hành lang an toàn của tuyến đường sắt, nhưng chưa xác định rõ mốc giới ngoài thực địa, chủ đầu tư được phép sửa chữa và cải tạo căn nhà theo trạng thái hiện tại hoặc xây dựng lại với quy mô tối đa là không quá ba tầng.

Thứ năm, khi xây dựng hoặc mở rộng công trình hoặc nhà ở trong khu vực bảo vệ của cầu, chủ đầu tư không được phép thay đổi diện tích hoặc kết cấu của nhà ở hoặc công trình. Chủ đầu tư chỉ được phép tiến hành sửa chữa hoặc cải tạo, nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến công năng sử dụng, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

Thứ sáu, trong trường hợp sửa chữa, cải tạo hoặc xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã tồn tại và hoạt động từ ngày 16 tháng 3 năm 2007 trở về trước, chứng nhận xây dựng sẽ được cấp dựa trên các tiêu chí quy định tại Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã hoạt động từ ngày 16 tháng 3 năm 2007 trở về trước tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.2. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng công trình ở TP Hồ Chí Minh:

Quy định về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 4 Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 6 năm 2017. Quy định này liên quan đến thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng công trình ở TP. Hồ Chí Minh như sau:

Thứ nhất, Sở Xây dựng sẽ cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình sau đây: Công trình cấp I, cấp II; Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng. Trước khi cấp Giấy phép xây dựng, Sở Xây dựng sẽ tổng hợp đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố dựa trên ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng sẽ được cấp Giấy phép xây dựng. Ngoài ra, các công trình xây dựng theo tuyến nằm trên địa giới hành chính từ hai quận, huyện trở lên; các công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) dọc theo các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định này và các công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng cũng sẽ được Sở Xây dựng và các công trình khác do Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp.

Thứ hai, các ban quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới ở Nam thành phố, Thủ Thiêm và Tây Bắc thành phố, cùng ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp, cùng ban quản lý khu công nghệ cao của thành phố Hồ Chí Minh, được cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trong phạm vi quản lý của mình (trừ nhà ở riêng lẻ, công trình cấp đặc biệt, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng, các công trình tín ngưỡng, tôn giáo, công trình quảng cáo, và công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động).

Thứ ba, Ủy ban nhân dân của các quận, huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ, các công trình tín ngưỡng, quảng cáo, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật về viễn thông) và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Lệ phí cấp Giấy phép xây dựng ở TP Hồ Chí Minh: 

Theo Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ngày 07 tháng 12 năm 2017 đã quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì để được cấp Giấy phép xây dựng ở TP Hồ Chí Minh, cá nhân, chủ đầu tư cần trả một mức lệ phí cụ thể như sau:

Thứ nhất, người cá nhân, chủ đầu tư sẽ phải trả 75.000 đồng/giấy phép để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Thứ hai, giá cấp phép xây dựng các công trình khác là 150.000 đồng/giấy phép;

Thứ ba, giá gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép xây dựng là 15.000 đồng/giấy phép.

Chú ý: Trẻ em, người nghèo, người già, người khuyết tật và những người có đóng góp với cách mạng sẽ không phải trả thuế.

Các quy định được áp dụng trong nội dung này:

- Năm 2020, Luật Xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi và bổ sung.

- Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 6 năm 2017 đã quy định về việc cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh ngày 07 tháng 12 năm 2017 đã quy định về việc xác định, áp dụng, thu và quản lý phí cấp giấy phép xây dựng trên lãnh thổ của Thành phố Hồ Chí Minh;

- Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa chữa, nâng cấp, cải tiến, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện có;