1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014, nhà ở xã hội là nhà ở được Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng đủ điều kiện theo quy định tại Luật Nhà ở.Cụ thể, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có đóng góp đáng kể trong cuộc cách mạng theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng những ưu đãi đặc biệt.
- Các gia đình nghèo và cận nghèo địa phương tại vùng nông thôn.
- Các hộ gia đình sinh sống ở nông thôn thường xuyên gặp phải tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Những người có thu nhập thấp và những hộ gia đình nghèo và cận nghèo sống ở khu vực đô thị.
- Những người đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
- Các sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
- Thực hiện theo quy định của pháp luật, các cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ các quy định về cán bộ, công chức, viên chức.
- Những người đã sử dụng nhà ở công vụ mà không còn đủ điều kiện hoặc đã di chuyển hoặc vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ sẽ phải trả lại nhà cho Nhà nước.
- Các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất và phải di dời, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa nhận được bồi thường nhà ở và đất ở từ Nhà nước.
- Học sinh dân tộc trường nội trú công lập được cung cấp nhà ở trong thời gian học; học sinh, sinh viên của các học viện, trường đại học, cao đẳng, và trường dạy nghề.
2. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
* Với các đối tượng sau đây: những người có công với cách mạng; người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức; đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ; cá nhân, hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi đất:– Nếu chưa sở hữu nhà ở riêng, chưa mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi cư trú, nơi học tập.
Còn trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của chính mình nhưng phải đảm bảo diện tích nhà ở trung bình đầu người trong gia đình thấp hơn mức diện tích tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
- Phải đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu không thì phải đăng ký tạm trú thời hạn từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội.
– Đối với những người có thu nhập thấp, gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo ở khu vực đô thị; những lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức - các đối tượng này không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định về thuế thu nhập cá nhân.
– Trong trường hợp của những người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, thì phải đáp ứng được điều kiện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối tượng người có công với cách mạng, các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ, học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, học sinh trường dân tộc nội trú công lập sẽ được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập. Hộ gia đình và cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa sẽ không cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập.
- Đối tượng người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn, cũng như hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, sẽ phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp những người thuộc các điều khoản 1, 4, 5, 6, 7 của Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 xây mới hoặc sửa chữa căn nhà để ở, họ sẽ được nhận hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội của Nhà nước, miễn là họ đáp ứng các yêu cầu sau:
- Họ phải có đất ở nhưng chưa có căn nhà để ở, hoặc đã có căn nhà nhưng bị hư hỏng hoặc dột nát.
– Tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa: phải tuân thủ quy định về đăng ký thường trú.
3. Có được bán lại nhà ở xã hội không? Bao lâu mới được bán nhà ở xã hội?
Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP đề ra các yêu cầu về điều kiện cho việc bán lại nhà ở xã hội như sau:- Mọi giao dịch mua lại nhà ở xã hội phải tuân thủ đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở năm 2014.
- Mỗi cá nhân, gia đình chỉ được nhận hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định của luật pháp.
- Quy định về việc bán nhà ở xã hội được thực hiện bằng ngân sách nhà nước, tuân thủ theo luật pháp về quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước.
Trong thời gian tối thiểu là 05 năm, người mua nhà ở xã hội sẽ không được phép thế chấp (ngoại trừ việc thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua hoặc thuê mua căn hộ) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào, từ thời điểm mà toàn bộ tiền mua hoặc thuê mua nhà theo hợp đồng đã được trả đủ cho bên bán hoặc bên cho thuê mua.
Đồng thời, chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bên bán căn hộ trong chung cư phải đóng 50% giá trị tiền sử dụng đất cấp cho căn hộ đó cho Nhà nước. Trong trường hợp bán căn hộ liền kề trong dự án nhà ở xã hội thấp tầng, phải đóng toàn bộ tiền sử dụng đất theo giá được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khi nhà được bán, tính từ thời điểm mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội được phép bán đến các đối tượng có nhu cầu.
Lưu ý: Nếu chưa đủ thời hạn 05 năm như quy định tính từ thời điểm trả hết tiền mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, bên mua hoặc thuê mua chỉ được bán lại nhà ở xã hội cho Nhà nước trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư. Đối với trường hợp mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách, chỉ được bán cho chủ đầu tư xây dựng hoặc cho người được phép mua hoặc thuê mua theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014.
Giá bán tối đa của dự án là giá tương đương với giá bán nhà ở xã hội cùng khu vực, thời gian và không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ cho thuê, chủ đầu tư sẽ có quyền bán chênh lệch sau ít nhất 10 năm.
– Trường hợp mua, thuê mua căn hộ nhà ở xã hội do gia đình hoặc cá nhân đầu tư xây dựng, quyền sử dụng đất sẽ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong từng địa phương, việc mua bán căn hộ nhà ở xã hội sẽ được xem xét theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương đó.
Do đó, đối với việc bán nhà ở xã hội, người mua hàng vẫn có thể tiến hành, nhưng không được chuyển nhượng trong khoảng thời gian ít nhất là 05 năm, tính từ lúc thanh toán đầy đủ số tiền mua và chỉ khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có thể tiến hành bán lại.