Xây nhà trên đất người khác có được đền bù không?

Xây nhà trên đất người khác có được đền bù không?

Xây nhà trái phép trên đất người khác là vi phạm nghiêm trọng đến quyền sử dụng đất Bài viết này sẽ giải đáp về việc xây dựng nhà trên đất người khác có được đền bù không, cùng với các biện pháp xử lý hành vi này theo quy định của pháp luật hiện hành

1. Xây dựng nhà trên đất người khác được hiểu như thế nào?

Việc xây dựng nhà trên đất của người khác được xem là vi phạm pháp luật. Hành vi này áp dụng khi xây nhà trái phép trên đất thuộc sở hữu của nhà nước hoặc tổ chức cá nhân. Quy định trong Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm cản trở và làm khó khăn cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Xây dựng một cách tự ý trên đất của người khác là vi phạm pháp luật và xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác. Hành vi xây nhà mà cố ý chiếm đất sẽ bị xử lý một cách nghiêm minh theo luật pháp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người sở hữu tài sản có các quyền liên quan đến tài sản của mình, bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền quyết định về tài sản. Các quyền này đảm bảo cho người sở hữu tài sản có thể phân biệt quyền của mình so với người khác. Quyền này được pháp luật công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo, và có hiệu lực pháp lý đối với tất cả các thành viên khác trong xã hội.

2.  Xây dựng nhà trên đất người khác có được đền bù không?

Trong trường hợp biết rõ đất thuộc sở hữu của người khác nhưng vẫn có ý đồ xây dựng nhà trên đất đó, chúng ta có thể khẳng định rằng việc xây nhà trái phép trên đất người khác sẽ không được đền bù mà còn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 11 năm 2014 về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Về hình phạt cụ thể, đối với việc lấn chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Thứ hai, trong trường hợp vi phạm bao gồm đánh đóng, chiếm đất canh tác lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng bảo vệ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp, trừ khi có quy định khác tại Khoản 4 của Điều này, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Thứ ba, đối với vi phạm chiếm đất để ở, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Chú ý: Đối với hành vi vi phạm, chiếm đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình, xử phạt sẽ tuân theo quy định của Nghị định về vi phạm hành chính trong các lĩnh vực xây dựng; bất động sản; vật liệu xây dựng; công trình hạ tầng kỹ thuật; phát triển nhà và công sở; giao thông đường bộ và đường sắt; văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và các lĩnh vực khác.

Bên cạnh đó, hành vi cố ý xây dựng nhà trên đất của người khác cũng phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Cần tuân thủ hai điều sau đây:

1. Không gian tráng trước khi xâm phạm các quy định tại khoản 1, 2 và 3, điều 10 nghị định số 102/2014/NĐ-CP của chính phủ ngày 10 tháng 11 năm 2014 về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

2. Trả lại đất đã chiếm đoạt hoặc xâm phạm các quy định tại khoản 1, 2 và 3, điều 10 nghị định số 102/2014/NĐ-CP của chính phủ ngày 10 tháng 11 năm 2014 về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Như vậy, nếu các cá nhân biết rõ phần đất này thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình khác mà vẫn cố ý xây nhà trên đất thì đó là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn, chiếm đất ở với mức xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; Ngoài ra, cá nhân đó còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng đất trước khi vi phạm, buộc trả lại phần đất đã lấn, chiếm đất.

3. Biện pháp xử lý hành vi xây nhà trên đất người khác theo quy định pháp luật hiện hành:

3.1. Cách xử lý hành vi xây nhà trên đất người khác:

Việc xử lý hành vi xây nhà trên đất người khác được quy định tại Khoản 12 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 11 năm 2017 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Theo đó, đối với hành vi cố ý xây nhà trái phép từ lấn chiếm đất của nhà nước mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau:

3. Biện pháp xử lý hành vi xây nhà trên đất người khác theo quy định pháp luật hiện hành:

3.1. Cách xử lý hành vi xây nhà trên đất người khác:

Việc xử lý hành vi xây nhà trái phép từ lấn chiếm đất của nhà nước mà đang thi công xây dựng được quy định tại Khoản 12 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27 tháng 11 năm 2017 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.

Đầu tiên, cần lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu các tổ chức, cá nhân vi phạm dừng thi công công trình xây dựng.

Tiếp theo, trong vòng 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, các tổ chức, cá nhân vi phạm phải thực hiện thủ tục nộp đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng.

Thứ ba, khi hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, những tổ chức hoặc cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình hoặc phần công trình vi phạm, nếu không xuất trình giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh trước người có thẩm quyền xử phạt.

3.2. Các phương án xử lý hành vi xây nhà trên đất người khác theo quy định pháp luật:

Các cá nhân khác bị chủ thể vi phạm ngang nhiên sử dụng hoặc xây dựng nhà ở trái phép trên mảnh đất của mình có thể lựa chọn một trong các phương pháp xử lý hành vi vi phạm này, bao gồm:

1. Tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018.

2. Thực hiện khởi kiện dân sự theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Thông tư Liên tịch số 30/2013/TTLT-BTP-BTNMT, ngày 4 tháng 7 năm 2013; hoặc áp dụng theo Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.

Phương án đầu tiên là tố cáo theo quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018. Tố cáo có thể được thực hiện bằng cách gửi đơn tố cáo hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018. Quy trình giải quyết tố cáo sẽ được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin tố cáo;

Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo;

Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo;

Bước 4: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

Phương án thứ hai là đưa vụ việc ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện là cấp tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật đất đai sau khi Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tranh chấp tiến hành hòa giải. Trong trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến yếu tố nước ngoài, thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Trường hợp các cá nhân và tổ chức bị người khác xây dựng trái phép trên diện tích đất sở hữu của mình có thể giải quyết bằng một trong hai cách (tố cáo hoặc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền) theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và đất đai.

Văn bản pháp luật được tham khảo:

– Luật Tố tụng dân sự năm 2015 số 92/2015/QH13;

– Luật Tố cáo số năm 2018 25/2018/QH14;

– Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13;

– Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2018;

- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ban hành ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.