Đất lưu không bị Nhà nước thu hồi có được đền bù không?

Đất lưu không bị Nhà nước thu hồi có được đền bù không?

Đất lưu không là khái niệm phổ biến trong đời sống hàng ngày, tuy không được quy định trong pháp luật Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi liệu khi bị thu hồi, người sử dụng đất có được đền bù không Ngoài ra, bài viết còn tập trung vào việc truy cứu trách nhiệm và xử phạt hành vi chiếm đoạt đất lưu không

1. Đất lưu không có được đền bù khi bị Nhà nước thu hồi?

1.1. Đất lưu không là gì?

Hiện nay, việc định nghĩa Đất lưu không trong luật Đất đai vẫn chưa được cụ thể. Tuy nhiên, thông qua các quy định pháp luật và thực tế áp dụng, ta có thể hiểu rằng đất lưu không là phần đất trong quy hoạch dành riêng cho công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện... mà chưa được Nhà nước sử dụng. Phần đất này thường nằm trong hành lang giao thông và các công trình công cộng.

Hành lang an toàn đường bộ là dải đất nằm dọc hai bên đường, tính từ mép ngoài của đường ra hai bên, nhằm bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (theo Luật giao thông đường bộ năm 2008).

Vì vậy, đất lưu không là đất không thuộc sở hữu công cộng của Nhà nước, không ai được sở hữu đất lưu không và người dân có thể xin phép sử dụng tạm thời phần đất này cho đến khi Nhà nước sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng phần đất lưu không của người sử dụng chỉ hợp pháp khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Hiện tại, không có văn bản pháp luật nào quy định về diện tích của đất lưu không và diện tích của loại đất này ở từng khu vực sẽ khác nhau tuỳ vào quy định của chính quyền địa phương nơi có đất.

1.2. Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Vì đất lưu không không nằm trong phạm vi quy hoạch cho giao thông và công trình công cộng, người dân được phép sử dụng tạm thời. Tuy nhiên, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất này. Để sử dụng vùng đất lưu không, người dân cần phải có sự cho phép và chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu không tuân theo quy định của pháp luật, chủ tịch UBND tại các khu vực có trách nhiệm ngăn chặn việc xâm chiếm và sử dụng đất lưu không trái phép, nếu cần thiết, có thể áp dụng chế tài xử phạt hành chính.

1.3. Đất lưu không có được đền bù khi bị Nhà nước thu hồi?

Đất lưu không là đất công cộng thuộc sở hữu của Nhà nước, người dân chỉ được sử dụng tạm thời mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Do đó, khi Nhà nước thu hồi đất lưu không, không có nghĩa vụ đền bù phải được thực hiện. Phần đất này chỉ tạm thời không được sử dụng, Nhà nước có quyền thu hồi hoàn toàn khi có kế hoạch xây dựng công trình công cộng. Người dân phải tuân thủ và trả lại phần đất này cho Nhà nước khi được yêu cầu.

2. Xử phạt hành vi chiếm đoạt đất lưu không:

Việc chiếm đoạt đất lưu không mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, đối với khu vực nông thôn, mức xử phạt sẽ phụ thuộc vào diện tích và loại đất bị chiếm, lấn, từ 2 triệu đến 500 triệu đồng. Đối với việc chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp ở khu vực đô thị, mức xử phạt sẽ gấp đôi so với mức xử phạt đối với loại đất tương ứng. Đối với tổ chức, mức xử phạt sẽ là gấp đôi so với mức xử phạt cá nhân.

Ngoài ra, trong trường hợp này, người vi phạm cũng sẽ phải tuân theo các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của mảnh đất hoặc phải giao nộp lại số tiền hoặc lợi ích bất hợp pháp đã thu được từ việc vi phạm. 

3. Trách nhiệm bảo vệ đất lưu không của người sử dụng đất, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước:

* Đối với người sử dụng đất:

Thực tế, hiện nay đất lưu không là phần diện tích đất thuộc hành lang an toàn giao thông. Người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình một cách hợp pháp sẽ tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã xác định, không làm ảnh hưởng đến việc bảo vệ công trình đường bộ. Nếu việc sử dụng đất gây cản trở công trình an toàn, chủ công trình và người sử dụng đất phải áp dụng biện pháp khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục, Nhà nước sẽ thu hồi đất và bồi thường theo quy định pháp luật.

* Với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình:

- Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đất lưu không không chỉ có trách nhiệm công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và thực hiện việc công bố mốc giới đó, mà còn chịu trách nhiệm chính trong việc bảo vệ an toàn công trình. Trong trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị xâm phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép, cần thông báo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị xâm phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép để được xử lý kịp thời.

- Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn phải chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường tại khu vực của công trình để thường xuyên kiểm tra, rà soát tình trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình. Trong trường hợp phát sinh vấn đề, cần kịp thời đề xuất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Đối với trường hợp sử dụng đất ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc hoạt động của công trình ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình cần thẩm định mức độ ảnh hưởng và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Trường hợp chủ công trình trực tiếp quản lý công trình không khắc phục được, Nhà nước sẽ thu hồi đất và người sở hữu đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

- Đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: 

– Các Uỷ ban nhân dân cấp, tại nơi có công trình không gian bảo vệ cần tiến hành phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình thực hiện hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình. Ngoài ra, cũng cần công khai thông tin về mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình, và thực hiện việc xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm như lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.

Theo quy định, đây là một diện tích đất mà các cơ quan và tổ chức quản lý công trình cũng như chính phủ có trách nhiệm quản lý và bảo vệ. Nếu phát hiện hành vi lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép diện tích không được sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diện tích không được sử dụng này nằm sẽ có quyền quyết định và xử phạt để bảo vệ an toàn cho công trình.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình và hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:

- Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xâm phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và ngăn chặn kịp thời việc xây dựng trái phép các công trình trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; yêu cầu người vi phạm khôi phục lại trạng thái của đất trước khi vi phạm.

- Hợp tác với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc thông tin, lan truyền pháp luật về bảo vệ an toàn công trình và hợp tác với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố ranh giới hành lang bảo vệ an toàn công trình.

Trong trường hợp xảy ra vi phạm, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép đất trong vùng bảo vệ an toàn của công trình tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm chung theo quy định của pháp luật.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; 

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.