Hồ sơ đo đạc địa chính mới nhất 2023 gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đo đạc địa chính mới nhất 2023 gồm những giấy tờ gì?

Hồ sơ đo đạc địa chính mới nhất 2023: Tìm hiểu về thành phần, vai trò của hồ sơ đo đạc địa chính và các phương pháp đo đạc theo quy định pháp luật Đảm bảo giải đáp mọi thắc mắc của người dân về hồ sơ đo đạc địa chính

1. Thành phần của hồ sơ đo đạc địa chính mới nhất:

1.1. Hồ sơ đo đạc địa chính là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ địa chính là bộ sưu tập các tài liệu cung cấp thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nói cách khác, hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,... chứa đựng thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai, thông tin này được thu thập trong quá trình đo đạc, đăng kí ban đầu và đăng kí biến động đất đai, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thông tin về tự nhiên của đất đai được thu thập thông qua việc đo đạc và khảo sát, trong khi thông tin về yếu tố kinh tế của đất phụ thuộc vào việc phân loại, đánh giá và phân hạng đất để xác định giá và thuế. Yếu tố xã hội của đất liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng và các giao dịch như chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, có nguồn gốc từ hoạt động của Nhà nước. Còn yếu tố pháp lí của đất dựa trên quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tất cả thông tin này trong hồ sơ địa chính là cơ sở để quản lí địa chính và bảo vệ quyền hợp pháp của người sử dụng đất.

1.2. Thành phần của hồ sơ đo đạc địa chính:

Các yếu tố theo quy định tại Điều 4 của thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

Thứ nhất, địa phương phải thành lập và duy trì cơ sở dữ liệu địa chính và hồ sơ địa chính theo hình thức điện tử và lưu trữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai. Các tài liệu bao gồm:

Tài liệu điều tra đo đạc địa chính bao gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai. Tùy theo địa phương, chất lượng của bản đồ địa chính có thể khác nhau. Bản đồ địa chính bao gồm các loại như: bản đồ địa chính có tọa độ theo hệ tọa độ thống nhất, bản đồ giải thửa toàn xã, hồ sơ kĩ thuật thửa đất đô thị hoặc sơ đồ trích thửa đất nông, lâm nghiệp với nhiều chủ sử dụng. Ranh giới giữa các chủ chưa được thể hiện bằng bờ cố định. Bản đồ trích lục ô phố, xứ đồng, thôn ấp cũng như bản đồ từng thửa đất được sử dụng trong trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng cần đăng kí lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức trên từng thửa đất. Sổ địa chính bao gồm sổ địa chính nông thôn và sổ địa chính thành thị và có chưa thông tin pháp lý của đất đai. Sổ kê mục được sử dụng trong khu vực nông thôn để thống kê và kiểm kê đất đai một cách tiện lợi do hệ thống công nghệ thông tin chưa tốt.

Sổ địa chính là loại sổ được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai. Sổ địa chính được lập dưới dạng số, được ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định của Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Sổ địa chính bao gồm sổ nông thôn và sổ thành thị và chưa đựng thông tin pháp lý của đất đai.

+ Bản sao của Giấy chứng nhận.+ Ở một phía khác, đã có sự bỏ sót khi địa phương chưa thiết lập hệ thống lưu trữ thông tin địa chính và hồ sơ địa chính.

+ Các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c của khoản 1 điều này sẽ được tạo dưới dạng cả giấy và số (nếu có). Cụ thể, đó là tài liệu điều tra đo đạc địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai và bản lưu giấy chứng nhận.

+ Tài liệu quy định tại điểm b của khoản 1 điều này (sổ địa chính) sẽ được tạo dưới dạng cả giấy và số.

Sổ theo dõi biến động đất đai được lập dưới dạng giấy, ghi chép diện tích từng đơn vị đất đai và từng đơn vị hành chính nhằm cung cấp thông tin cụ thể cho nhà quản lí.

Các tài liệu này được sử dụng cho công tác quản lý địa chính và được xem như hồ sơ thường trực. Ngoài các tài liệu được sử dụng thường xuyên, còn có tài liệu chỉ được sử dụng khi cần thiết, như tài liệu gốc để lưu trữ. Tài liệu này có vai trò xác định thông tin, đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ trên mạng và được sử dụng cho mục đích thẩm tra, kiểm tra. Tài liệu này được hình thành trong quá trình đo đạc và lập bản đồ địa chính, bao gồm kết quả giao nộp theo luận chứng kinh tế kĩ thuật đã được duyệt của từng công trình đo vẽ, lập bản đồ địa chính, cùng với các thông tin và tư liệu hình thành trong quá trình đăng kí đất đai lần đầu và biến động đất đai, bao gồm: giấy tờ do chủ sở hữu đất nộp khi kê khai đăng kí, đơn kê khai đăng kí và cấp giấy tờ pháp lý về nguồn gốc đất đai; hồ sơ tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra xét đơn của cấp xã, huyện; các văn bản pháp lý của cấp có thẩm quyền trong việc thực hiện đăng kí đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ về kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm đăng kí đất đai để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Hiểu đúng về địa chính và bản đồ đo đạc địa chính:

2.1. Khái niệm:

– Địa chính là một tổ chức nhà nước có thẩm quyền, có nhiệm vụ và quyền hạn trong lĩnh vực quản lý đất đai, bao gồm vụ đo đạc, thống kê và chứng nhận quyền sở hữu đất đai trên cả nước hoặc tại địa phương. Đại chính bao gồm địa chính địa phương và địa chính trung ương.

– Bản đồ là một hình ảnh thu gọn của mặt đất, tuân theo một quy luật toán học cụ thể, thể hiện sự phân bố và trạng thái liên kết giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội đã được lựa chọn và đặc trưng theo yêu cầu của từng bản đồ cụ thể.

– Thửa đất là miếng đất có diện tích xác định, được định rõ ranh giới trên thực địa hoặc được thể hiện trên bản đồ địa chính.

2.2. Vai trò, ý nghĩa của bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai của nhà nước, bao gồm việc thống kê, giao đất cho nông nghiệp và lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, xác nhận tình trạng và theo dõi sự biến động của đất đai và quyền sử dụng đất, cũng như lập quy hoạch sử dụng đất, cải tạo đất và thiết kế các khu dân cư, quy hoạch giao thông thủy lợi. Hơn nữa, bản đồ địa chính còn là tài liệu cần thiết trong việc giao đất và thu hồi đất khi cần.

2.3. Nội dung chủ yếu của bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ những nội dung quan trọng theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. Cụ thể, bản đồ cần bao gồm các yếu tố sau:

- Khung bản đồ;

- Điểm khống chế tọa độ và độ cao quốc gia của các hạng, điểm địa chính và điểm khống chế đo vẽ với sự ổn định;

- Mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính ở các cấp khác nhau.

- Mốc địa giới quy hoạch; địa giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác với hành lang bảo vệ an toàn;

- Ranh giới của từng thửa đất, loại đất, số thứ tự của thửa đất, diện tích của thửa đất.

- Các công trình xây dựng bao gồm nhà ở và các công trình khác được thể hiện trên bản đồ theo mục đích sử dụng phù hợp với thửa đất, trừ các công trình tạm thời. Các công trình ngầm phải được chi tiết trong thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình theo yêu cầu trên bản đồ địa chính.

- Các yếu tố chiếm đất không được coi là thửa đất bao gồm đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố khác theo tuyến.

- Khi có yêu cầu, dáng đất hoặc điểm ghi chú về độ cao phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình.

+ Ghi chú thuyết minh. 

3. Điểm qua một số phương pháp đo đạc địa chính theo quy định pháp luật:

– Phương pháp toàn đạc

Là một phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tự để đo góc, đo cạnh các điểm chi tiết và tạo sơ đồ bằng cách sử dụng phần mềm xử lí. Hiện nay, phương pháp này rất phổ biến và có tốc độ đo vẽ nhanh nhờ vào việc sử dụng các thiết bị đo hiện đại.

- Một phương pháp khác sử dụng ảnh từ hàng không.

kết hợp với việc sử dụng máy bay và công nghệ tin học là một phương pháp tiên tiến đang được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Phương pháp này có nhiều ưu điểm, bao gồm giảm thiểu công việc thực địa và tăng tốc độ hoàn thành công tác đo đạc và thiết lập bản đồ. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với vùng đất có địa hình rõ ràng và các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, và đất trống bằng phẳng.

Là một mạng lưới toàn cầu bao gồm các vệ tinh nhân tạo có quỹ đạo riêng kết hợp với các thiết bị đất liền, hệ thống này cho phép người dùng xác định vị trí của các điểm trên bề mặt trái đất. Để xác định tọa độ của một vị trí, cần đảm bảo rằng khu vực đó không bị che khuất và ít nhất 4 vệ tinh có mặt tại thời điểm đó. Phương pháp Đo Định Vị Toàn Cầu (GPS) được sử dụng cho các khu vực có diện tích lớn.

Văn bản pháp luật được áp dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;

– Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính. 

Địa chính là gì? Thành phần và giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính?

Quy định trách nhiệm và thời gian lưu trữ hồ sơ địa chính

Địa chính là gì? Thành phần và giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính?