Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất là quy trình theo quy định pháp luật để chấm dứt hình thức góp vốn này Bài viết sẽ trình bày các thủ tục cụ thể cùng với quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất và các điều kiện chấm dứt góp vốn này

1. Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

Để thực hiện việc xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất bao gồm các tài liệu sau đây:

– Văn bản xác nhận thanh lý hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đã được thanh lý.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối;

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Theo đó, việc nộp hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

Đối với trường hợp người góp vốn sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sở hữu nhà ở liền với đất ở tại Việt Nam, họ phải nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có đất.

Đối với trường hợp người góp vốn sử dụng đất là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thực hiện dự án đầu tư bởi tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, hoặc doanh nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài, họ phải nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố.

Khi nhận được hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra và xác minh thông tin trước, sau đó viết biên nhận hồ sơ và trả lại kết quả kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ và tuân thủ theo quy định pháp luật, thì:

Đối với trường hợp người góp vốn quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất tại Việt Nam, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc xác nhận và xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định, sau đó trao lại cho bên góp vốn. Trong trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận góp vốn, khi góp vốn quyền sử dụng đất bị thu hồi, Giấy chứng nhận đã cấp sẽ được thu hồi và bên nhận góp vốn sẽ được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng với việc xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất, thì Giấy chứng nhận đã cấp sẽ được thu hồi.

Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là bên góp vốn, Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố sẽ xác nhận và xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định, sau đó trao lại cho bên góp vốn. Trong trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận góp vốn, khi góp vốn quyền sử dụng đất bị thu hồi, Giấy chứng nhận đã cấp sẽ được thu hồi và bên nhận góp vốn sẽ được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng với việc xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất, thì Giấy chứng nhận đã cấp sẽ được thu hồi.

Nếu hồ sơ không đầy đủ, cơ quan tiếp nhận phải giải thích và hướng dẫn người nộp hồ sơ cách bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ bị từ chối, phải nêu rõ căn cứ pháp lý và lý do.

Sau khi Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và hoàn thành thủ tục xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thành phố vào ngày đã hẹn trong Biên nhận để nhận kết quả.

Thời hạn giải quyết: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày đầy đủ hồ sơ hợp lệ được nhận. Trong thời gian này, không tính đến các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

2. Quy định của pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

2.1. Thế nào là góp vốn bằng quyền sử dụng đất ?

Mặc dù không có định nghĩa chính thức cho góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong các văn bản pháp luật, ta có thể tham khảo các quy định sau đây:

Dựa vào quy định tại khoản 18, điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn có thể được hiểu là hành vi đóng góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Nghĩa là khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đó là việc một cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác nhằm tạo ra một số vốn nhận mục đích kinh doanh.

Theo khoản 10 của Điều 3 Luật Đất đai 2013, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

 Tóm lại, với hai quy định trên, chúng ta có thể xác định góp vốn bằng quyền sử dụng đất như một hình thức chuyển quyền sử dụng đất.

2.2. Quy định về điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

Tuy nhiên, để góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chúng ta cũng cần tuân thủ những điều kiện cụ thể được quy định trong Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013. Dựa trên quy định này, chúng ta cần đáp ứng các yêu cầu sau đây khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

Điều thứ nhất, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền góp vốn thông qua quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp người nhận thừa kế không có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác liên quan đến đất, và họ là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được mua nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam. Trong trường hợp này, người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất, nhưng có thể chuyển nhượng hoặc được tặng quyền sử dụng đất thừa kế.

Điều thứ hai, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền góp vốn thông qua quyền sử dụng đất khi đất không có tranh chấp.

Ba, khi quyền sử dụng đất không bị kê biên, người sử dụng đất được thực hiện quyền góp vốn bằng cách sử dụng đất.

Bốn, trong thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có quyền góp vốn bằng cách sử dụng đất.

Năm là, việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận trong sổ địa chính.

2.3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ được chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

Thứ nhất, quyền sử dụng đất để góp vốn sẽ kết thúc khi hết thời hạn góp vốn;

Thứ hai, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ kết thúc khi một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;

Thứ ba, việc đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt khi bên sử dụng đất bị thu hồi theo quy định của Luật Đất đai.

Thứ tư, việc đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ kết thúc khi bên đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.

Thứ năm, người tham gia hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ mất quyền góp vốn trong trường hợp như sau: cá nhân đã chết; cá nhân bị tuyên bố đã chết; cá nhân bị mất hoặc hạn chế khả năng hành vi dân sự; cá nhân bị cấm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hợp tác mà hợp đồng góp vốn yêu cầu phải do cá nhân thực hiện.

Thứ sáu, người tham gia hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ mất quyền góp vốn trong trường hợp như sau: cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn yêu cầu phải do tổ chức pháp nhân thực hiện.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật đất đai 2013;

– Luật Doanh nghiệp 2020.