1. Điều kiện và trình tự thủ tục thểm đồng sở hữu vào sổ đỏ:
1.1. Điều kiện thểm người đồng sở hữu vào sổ đỏ:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, sổ đỏ có thể được cấp cho cá nhân, hộ gia đình hoặc là đồng sở hữu. Điều này có nghĩa là pháp luật cho phép đứng đồng sở hữu trên sổ đỏ. Tuy nhiên, việc thêm đồng sở hữu cần tuân thủ các quy định pháp luật. Cụ thể là:Thứ nhất, người đang được ghi tên trên sổ đỏ phải đệ trình đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin trên sổ đỏ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các thủ tục sửa đổi, bổ sung và thêm thông tin người đồng sở hữu.
Thứ hai, cần có một văn bản, hợp đồng thỏa thuận được đồng thuận với nhau về việc thêm vào sổ đỏ. Văn bản này phải được công chứng bởi một tổ chức hành nghề công chứng.
Thứ ba, người được thêm vào sổ đỏ phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, khi thực hiện thêm người cùng sở hữu vào sổ đỏ, cần đảm bảo rằng vào thời điểm đó, đất không có tranh chấp và không bị kê biên, nhằm bảo đảm việc thi hành án. Để thêm người cùng sở hữu vào sổ đỏ, yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện cơ bản đã được đề cập.
1.2. Trình tự thủ tục thểm người đồng sở hữu vào sổ đỏ:
Thêm người đồng sở hữu vào sổ đỏ là quy trình đăng ký biến động đất đai. Theo Điều 95 của Luật Đất đai năm 2013, việc đăng ký biến động đất chỉ áp dụng cho các trường hợp đã có Giấy chứng nhận hoặc đã được đăng ký và có sự thay đổi như chuyển quyền sử dụng đất, quỹ sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất của cả vợ và chồng trở thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của cả vợ và chồng.Tóm lại, việc thêm đồng sở hữu vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tức là chuyển quyền sử dụng đất từ một cá nhân sang quyền sử dụng đất chung của nhiều người, và phải thực hiện đăng ký biến động đất.
Theo đó, thủ tục thểm đồng sở hữu lên sổ đỏ cần phải thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để thực hiện thủ tục thểm đồng sở hữu lên sổ đỏ thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn đề nghị cấp đổi theo mẫu
– Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
– Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận việc thểm người đồng sở hữu quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ như đã nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền như là:
Nếu bạn muốn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bạn có thể đến trực tiếp đến ủy ban nhân dân tại địa phương để nộp hồ sơ và nhận kết quả;
Hoặc bạn có thể nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã có dịch vụ này.
- Hoặc nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có cơ quan một cửa ở địa phương.
- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thêm tên người cùng sở hữu vào sổ đỏ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và xác minh thông tin, sau đó lập biên nhận hồ sơ.
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc lập hồ sơ và đệ trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan. Sau đó, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký các biến động và bổ sung tên người đồng sở hữu vào sổ đỏ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh trong thời hạn tối đa là 3 ngày.
Thời gian cấp sổ đỏ không vượt quá 30 ngày từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không vượt quá 40 ngày đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Thông tin của người đồng sở hữu trên sổ đỏ ghi như thế nào?
Dựa vào quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 về việc cấp sổ đỏ, có thể xác định rằng khi có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sổ đỏ phải ghi đầy đủ tên của những người chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và cấp cho mỗi người một sổ đỏ riêng; nếu các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu, thì có thể cấp một sổ đỏ chung và trao cho người đại diện.Theo quy định này, nếu có đồng sở hữu, tên của những người có chung quyền sử dụng phải được ghi đầy đủ vào sổ đỏ.
Hiện tại, pháp luật không quy định số lượng người được ghi tên trên sổ đỏ. Bất kể có bao nhiêu người, chỉ cần là những người có quyền sử dụng hợp pháp, tên của họ đều phải được liệt kê đầy đủ trên sổ đỏ.
Sổ đỏ là một giấy chứng nhận được Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo mẫu thống nhất, áp dụng trên toàn quốc cho mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận này gồm 4 trang, trong đó trang 1 có thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất được hướng dẫn cụ thể trong Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT. Sổ đỏ sẽ được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất của mỗi người. Trên mỗi giấy chứng nhận, thông tin đầy đủ về người được cấp giấy chứng nhận và thông tin về việc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất của những người còn lại có quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được ghi lần lượt.
Trên sổ đỏ ghi thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo ghi là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất gồm: …. ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
3. Những người đồng sở hữu có được cấp sổ đỏ riêng không?
Để xác định vấn đề người đứng đồng sở hữu trên sổ đỏ có được cấp sổ đỏ riêng hay không, chúng ta dựa vào quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013. Theo quy định này, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cần tuân thủ nguyên tắc với các trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này có nghĩa là, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của tất cả những người có chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận riêng. Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu yêu cầu, thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.Phải thừa nhận rằng Luật đã đề ra rõ ràng về việc sở hữu chung, trong đó mỗi người đều được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, để trả lời vấn đề liệu người có đứng đồng sở hữu có được cấp sổ đỏ riêng hay không, đáp án là có, miễn là các bên sở hữu đồng ý yêu cầu cấp chung một giấy chứng nhận, văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp một giấy chứng nhận chung cho người đại diện. Nếu không có yêu cầu, thì mỗi người sẽ được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định trong Thông tư 23/2014/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.