Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ cho người nước ngoài tại Việt Nam

Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ cho người nước ngoài tại Việt Nam

Quy trình cấp sổ đỏ cho người nước ngoài tại Việt Nam khi mua nhà: điều kiện, thủ tục và thời hạn sở hữu

1. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam có được đứng tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Theo Điều 3, Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nghĩa là công dân nước ngoài và những người không quốc tịch có thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.

Hiện nay, người nước ngoài có hai đối tượng bao gồm người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam.

Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013, có 7 đối tượng được quy định là người sử dụng đất từ Nhà nước, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm:

- Tổ chức trong nước;

 – Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

– Cộng đồng dân cư;

– Cơ sở tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo quy định này, người nước ngoài ở trong hoặc ngoài nước đều không được cho phép nhận đất từ Nhà nước, thuê đất, hay được công nhận quyền sử dụng đất, cũng như không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo Điều 186 Luật Đất 2013, nếu người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài, họ sẽ không được cấp Sổ đỏ nhưng có thể được phép chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được phép sinh sống và làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đồng thời, nhà ở của họ cũng được công nhận và bảo vệ theo quyền sở hữu nhà ở.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;

– Tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Những đối tượng trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau:

- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;

- Mua, thuê mua, tặng, và thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án xây dựng nhà ở, trừ các khu vực được bảo đảm về quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ.

Với các quy định trên, người nước ngoài có thể mua và được công nhận tên trên Sổ đỏ với căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, để đạt được điều này, họ cần tuân thủ những điều kiện mà pháp luật quy định.

2. Điều kiện người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

Căn cứ vào Điều 74 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP về Hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, chúng tôi sẽ thông tin về giấy tờ xác minh các đối tượng và điều kiện dành cho người nước ngoài muốn sở hữu một căn nhà tại Việt Nam. Cụ thể như sau:

- Đối với cá nhân nước ngoài:

Hộ chiếu còn hiệu lực (hộ chiếu được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam đóng dấu kiểm chứng và không thuộc đối tượng được miễn trừ hoặc ưu đãi ngoại giao).

– Đối với tổ chức nước ngoài:

- Là những cá nhân/quy tắc sở hữu nhà đất theo quy định pháp luật tại Việt Nam.

- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hiện còn hiệu lực tại thời điểm thực hiện các giao dịch về bất động sản.

3. Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ cho người nước ngoài tại Việt Nam:

Bước 1: Thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng:

Bên mua và bên bán phải làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán. Trường hợp người mua là người nước ngoài không biết tiếng Việt, người đó cần có người phiên dịch đi cùng. Người phiên dịch sẽ được mời công chứng theo yêu cầu của bên mua và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ phiên dịch của mình.

Để công chứng hợp đồng mua bán căn hộ trong tòa nhà chung cư, người mua và người bán cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bản chính).

– Bản chính của giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán:

+ Đối với bên bán:

* Vui lòng cung cấp Giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (với thời hạn sử dụng còn hiệu lực);

* Nếu đối tượng chưa sử dụng căn cước công dân tích hợp thông tin về địa chỉ cư trú vào Sổ hộ khẩu, vui lòng cung cấp cả Sổ hộ khẩu.

* Giấy đăng ký hôn nhân (cho những người đã kết hôn); hoặc Giấy chứng nhận độc thân (cho những người đang độc thân hoặc đã ly dị);

+ Đối với người mua (cá nhân nước ngoài):

* Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng;

* Giấy tờ chứng minh mối quan hệ hôn nhân (độc thân hoặc đã kết hôn);

Bạn cần đổi lại cách viết cho văn bản dưới đây:

* Thẻ tạm trú.

– Nếu có sự uỷ quyền, văn bản uỷ quyền phải được công chứng và người được uỷ quyền cần mang bản chính của Giấy CMND/hộ chiếu.

Vui lòng lưu ý rằng tất cả các giấy tờ cá nhân của người mua phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.

- Các bên liên quan hoặc bất kỳ bên nào cũng có thể yêu cầu tổ chức công chứng thực hiện việc soạn thảo các dự thảo hợp đồng và giao dịch dựa trên thông tin do các bên cung cấp.

- Tổ chức công chứng có thẩm quyền công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là tổ chức công chứng hoạt động trong khu vực tỉnh/thành phố có sở hữu đất đai.

Trình tự:

– Các bên đến Phòng/ Văn phòng công chứng mang theo giấy tờ cần thiết như đã liệt kê để yêu cầu Công chứng Hợp đồng, giao dịch của mình.

- Công chứng viên sẽ kiểm tra Giấy tờ để xem xét tính hợp lệ của chúng trước khi tiến hành viết Hợp đồng theo yêu cầu của các bên (hoặc theo Hợp đồng mẫu mà các bên mang theo).

- Sau đó, các bên sẽ đọc lại và kiểm tra nội dung Hợp đồng mà công chứng viên đã soạn thảo.

– Các bên ký tên, lăn tay vào Hợp đồng và Công chứng viên công chứng Hợp đồng;

– Các bên đóng lệ phí công chứng và nhận bản chính Hợp đồng.

Bước 2: Đăng ký sang tên căn hộ chung cư tại văn phòng đăng ký đất đai

Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng tại tổ chức công chứng có thẩm quyền, bên bán hoặc bên mua cần nộp một bộ hồ sơ đăng ký sang tên căn hộ chung cư tại văn phòng đăng ký đất đai theo thỏa thuận của các bên.

Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

– Tờ khai thuế phi nông nghiệp, tờ khai thuế thu nhập cá nhân, tờ khai lệ phí trước bạ;

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);

– Hai bản Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư đã công chứng;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);

– Hai bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được công chứng;

- Hai bản sao CMND công chứng của người bán, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận hôn nhân của người bán.

- Hai bản sao thẻ tạm trú, hộ chiếu, giấy chứng nhận quan hệ hôn nhân của người mua.

Cơ quan quản lý sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và xác định vị trí của nhà đất gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau khi nhận thông báo về nghĩa vụ tài chính, người dân sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Họ sẽ nộp tiền thuế và lệ phí trực tiếp tại văn phòng đăng ký đất đai để nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất trong thời gian quy định bởi pháp luật.

4. Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam:

Khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản liên quan đến đất được cấp cho người nước ngoài, họ chỉ được sở hữu nhà ở tối đa 50 năm, tính từ ngày nhận giấy chứng nhận. Sau khi hết thời hạn được ghi trong giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, nếu có nhu cầu gia hạn, người này có thể xin xem xét và được Nhà nước cân nhắc để gia hạn thêm.

Sau khi chủ sở hữu nhà ở là người nước ngoài được cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét và thông qua gia hạn, thì thời hạn sở hữu nhà ở theo yêu cầu của chủ sở hữu sẽ không vượt quá 50 năm, bắt đầu từ ngày kết thúc thời hạn sở hữu nhà ở lần đầu được ghi chính trên giấy chứng nhận. Trừ khi các cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trước khi hết thời hạn sở hữu lần đầu, thì không sẽ được gia hạn thêm thời hạn sở hữu.

– Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;

– Luật Đất đai 2013;

– Luật Nhà ở 2014;

– Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở.