Đất lưu không là gì? Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Đất lưu không là gì? Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Đất lưu không là một loại đất đai mà người dân thường ít biết đến Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi liệu đất lưu không có được cấp sổ đỏ hay không Ngoài ra, cung cấp ví dụ về tranh chấp đất lưu không và mẫu đơn xin phép sử dụng đất lưu không

1. Đất lưu không là gì?

Đất lưu không không được định nghĩa là đất thuộc hành lang an toàn giao thông, hành lang lưới điện, hoặc đê điều. Theo Luật giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường bộ được xác định là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên, nhằm đảm bảo an toàn giao thông. Đất lưu không thường là các khu vực đã được quy hoạch để phục vụ công trình công cộng, giao thông, thuỷ lợi, điện lưới. Phần đất này thuộc sự quản lý của Nhà nước, nhưng hiện tại vẫn chưa được sử dụng. Đất lưu không là đất công cộng và không thuộc sở hữu của bất kỳ cá nhân nào. Người dân có thể xin phép cơ quan có thẩm quyền để tạm thời sử dụng phần đất này cho đến khi nhà nước sử dụng đến. Tuy nhiên, việc sử dụng phần đất lưu không này chỉ là hợp pháp khi có sự chấp thuận từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Vì đây là đất "bỏ không," nên đất lưu không thường gây tranh chấp liên quan đến đất trước nhà của nhiều hộ gia đình. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng đất lưu không thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Do đó, cá nhân và hộ gia đình chỉ được phép sử dụng phần đất này tạm thời, nhưng phải xin phép thay vì chiếm đoạt làm tài sản riêng.

2. Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Như rõ ràng đã phân tích, đất lưu không không thuộc sở hữu của cá nhân nào và là phần đất được Nhà nước quản lý. Điều này đồng nghĩa với việc khi Nhà nước chưa có nhu cầu sử dụng phần đất này, người dân có thể tạm thời sử dụng. Tuy nhiên, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho phần đất này. Nếu người dân muốn sử dụng đất lưu không, họ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép và chấp thuận. Trường hợp không tuân thủ theo quy định pháp luật, chủ tịch UBND tại những khu vực tương ứng có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn các trường hợp xâm chiếm sử dụng đất lưu không trái phép. Trong nhiều trường hợp, sự vi phạm này có thể bị xử phạt hành chính.

Do đất lưu không chỉ được sử dụng tạm thời và không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, khi Nhà nước thu hồi, không cần phải đền bù gì. Khi Nhà nước có nhu cầu quy hoạch xây dựng công trình công cộng, phần đất này có thể hoàn toàn thu hồi để thực hiện công trình. Người dân phải tuân thủ yêu cầu và trả lại đất cho Nhà nước theo quy định.

3.  Ví dụ về tranh chấp đất lưu không thường gặp: 

3.1. Tình huống:

Anh A có sử dụng 5m đất lưu không để xây cổng và tường rào. Phần đất này không có trong sổ đỏ đã được cấp cho gia đình anh A. Sau một thời gian, xã yêu cầu thu hồi lại phần đất lưu không để xây dựng cống rãnh thoát nước. Tuy nhiên, ông A không đồng ý vì ông đã sử dụng và xây dựng công trình trên đất này trong thời gian dài. Cơ quan nhà nước không có quyền thu hồi đất của ông A. Trong trường hợp này, xã không có quyền thu hồi lại đất của ông A. Ngoài ra, anh A cũng không cần phải đền bù gì cho đất đã sử dụng.

3.2. Hướng giải quyết: 

Theo những quy định đã được trình bày ở phần trên, đất lưu không là đất thuộc hành lang an toàn giao thông và thuộc sự quản lý của nhà nước. Phần đất này không được cấp sổ đỏ. Nếu địa phương chưa sử dụng đến đất này, người dân có thể gửi đơn đến UBND xã để xin phép sử dụng.

Nếu không được xin phép cơ quan có thẩm quyền mà tự ý sử dụng phần đất này, xây dựng các công trình trên đất, sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, nếu anh A tự ý xây cổng và tường rào trên đất lưu không mà không gửi đơn xin phép tới UBND xã và đơn xin chưa được phê duyệt, sử dụng đất lưu không mà không có sự chấp thuận, anh A có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, buộc phải diễn tả các công trình trên đất, phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất hoặc phải trả lại số tiền, lợi ích vi phạm đạt được. Hơn nữa, trong trường hợp anh A lấn chiếm đất ở khu vực đô thị, mức xử phạt sẽ là gấp đôi mức xử phạt cho loại đất tương ứng.

Còn trong trường hợp anh A đã xin phép UBND xã, theo thời hạn đã cam kết với xã, anh A phải thực hiện việc diễn tả công trình như đã cam kết. Đất này thuộc sở hữu của nhà nước và không được ghi trong sổ đỏ của anh A, do đó, trong trường hợp này, xã có quyền thu hồi lại phần đất lưu không do anh A sử dụng.

Để được hưởng bồi thường, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất. Trong trường hợp này, vì gia đình A không có diện tích đất lưu không trong sổ đỏ, nên phần đất này sẽ không được đền bù. Nếu quy hoạch giao thông vẫn không sử dụng, gia đình A tạm thời có quyền tiếp tục sử dụng đất, nhưng sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của mình khi nhà nước thu hồi đất, gia đình A nên liên hệ với UBND xã để cam kết hoàn trả đất khi có quyết định thu hồi.

Theo quy định tại điều 202 của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích giải quyết các tranh chấp đất đai bằng hòa giải hoặc thông qua một cơ sở hòa giải. Trường hợp không thể giải quyết được bằng hòa giải, các bên tranh chấp gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban có trách nhiệm tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương.

4. Mẫu đơn xin phép sử dụng đất lưu không: 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

                            .., ngày… tháng … năm …

ĐƠN XIN XÁC NHẬN ĐẤT LƯU KHÔNG

(V/v: Diện tích đất … là đất dùng làm …)

Kính gửi:  – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …

                  –  Ông/Bà: … – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …

(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Phòng tài nguyên và môi trường …)

Tên tôi là: …                            Sinh năm: …

Chứng minh nhân dân số: … do CA … cấp ngày …/…/…

Hộ khẩu thường trú: …

Hiện đang cư trú tại: …

Số điện thoại liên hệ: …

Là: …

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan/Ông/Bà… sự việc sau: …

Với lý do sau: …

Tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan/Ông/Bà/…  xác nhận phần đất: …

Là diện tích đất được sử dụng để... (không cần thiết) từ...

Tôi cam đoan những thông tin trên đây là chính xác và tôi chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này trước Quý cơ quan/Ông/Bà/... Tôi mong Quý cơ quan/Ông/Bà/... xem xét, xác minh và xác nhận thông tin trên để tôi có thể...(mục đích sử dụng Giấy xác nhận của bạn)...

Để minh chứng cho tính chính xác và trung thực của thông tin trên, tôi xin gửi kèm theo đơn này những văn bản, tài liệu, chứng cứ sau đây (nếu có): … (Vui lòng cung cấp số lượng và tình trạng của các văn bản).

Xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của…

Người làm đơn

(ký tên)

Lưu ý: 

- Dựa trên tư cách của người viết đơn là người dân sở hữu một phần đất lưu không không giáp ranh với diện tích đất hiện đang sở hữu...

- Trình bày ý kiến, mục đích viết đơn ví dụ như nếu có tranh chấp liên quan đến diện tích đất lưu không với gia đình khác, sẽ điển hình hóa việc phần đất lưu không này không thuộc quyền sử dụng của gia đình đó, việc gia đình đó sử dụng phần đất này gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc hạn chế quyền sử dụng đất lưu không, hoặc gia đình đang có nhu cầu sử dụng phần đất lưu không để xây dựng lối đi, cổng nhà hoặc tường rào, sẽ trình bày để xin phê duyệt từ UBND xã/phường... Từ đó, trình bày rõ mong muốn của cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền nhằm xác định một phần đất là đất lưu không để sử dụng cho mục đích riêng như xây dựng cổng, tường rào, trồng trọt, chăn nuôi...

- Khi đề cập đến thông tin đất, cần có sự đo đạc chính xác để cung cấp các thông tin chi tiết về diện tích, vị trí, địa điểm...

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; 

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.