Đến lấy sổ đỏ muộn hơn giấy hẹn có bị nộp phạt hay không?

Đến lấy sổ đỏ muộn hơn giấy hẹn có bị nộp phạt hay không?

Đến lấy sổ đỏ muộn hơn giấy hẹn có bị nộp phạt không? Tìm hiểu vấn đề này với bài viết dưới đây Giấy hẹn đến nhận sổ đỏ là gì? Quy trình xử lý khi bị phạt do nhận muộn sổ đỏ Những lưu ý quan trọng về cấp và nhận sổ đỏ

1. Giấy hẹn đến nhận sổ đỏ là gì?

Giấy hẹn nhận sổ đỏ, hay còn được gọi là phiếu tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận, là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan địa chính hoặc cơ quan quản lý bất động sản cấp, nhằm thông báo cho chủ sở hữu về việc hoàn tất việc chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sẵn sàng để trao tay. Giấy hẹn nhận sổ đỏ thường chứa các thông tin cơ bản sau:

- Thông tin cá nhân của người nộp hồ sơ: Giấy hẹn sẽ ghi rõ tên, số điện thoại và địa chỉ của chủ sở hữu bất động sản.

- Thông tin về bất động sản: Tài liệu này cung cấp mô tả chi tiết về bất động sản, bao gồm địa chỉ, diện tích, loại hình sở hữu và mục đích sử dụng.

- Lịch trình và địa điểm trả sổ đỏ: Dựa vào giấy hẹn này, chủ sở hữu sẽ xác định thời gian, địa điểm và ngày cần có mặt để nhận sổ đỏ.

Hướng dẫn và yêu cầu: Giấy hẹn sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy trình nhận sổ đỏ, bao gồm các giấy tờ cần thiết và hướng dẫn các bước thực hiện.

Việc nhận giấy hẹn đến nhận sổ đỏ được coi là một phần quan trọng trong quá trình chuyển giao sổ đỏ từ cơ quan nhà nước cho chủ sở hữu. Sau khi nhận được giấy hẹn này, chủ sở hữu sẽ biết rõ thời gian và địa điểm nhận sổ đỏ để từ đó có thể sắp xếp thời gian và đến đúng lịch trình để nhận sổ đỏ và hoàn tất quy trình chuyển nhượng sở hữu bất động sản.

2. Đến lấy sổ đỏ muộn hơn giấy hẹn có bị nộp phạt hay không?

Theo Nghị định số 91/2021/NĐ-CP của Chính phủ, không có quy định về việc xử phạt hành chính khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm so với ngày đã hẹn. Nguyên tắc chung là, trong trường hợp pháp luật không quy định, không có vi phạm và xử phạt tương ứng. Do đó, không có quy định xử phạt cho trường hợp đến lấy sổ đỏ muộn hơn so với giấy hẹn.

Quy định của Nghị định số 91/2021/NĐ-CP chỉ áp dụng khi có sự chậm trễ trong việc đăng ký biến động đất đai. Cụ thể như sau:

Trước hết, nếu chủ sử dụng không đăng ký biến động đất đai lần đầu theo quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai năm 2013 áp dụng tại khu vực nông thôn, họ sẽ phải chịu mức phạt tùy thuộc vào vi phạm được ghi nhận trong thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị định số 91/2021/NĐ-CP có hiệu lực. Hình thức xử phạt có thể là cảnh cáo hoặc mức tiền phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Cụ thể như sau:

- Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị định số 91/2021/NĐ-CP có hiệu lực, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc mức tiền phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Nếu vượt quá thời hạn 24 tháng tính từ ngày Nghị định số 91/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Thứ hai, nếu chủ sử dụng không tiến hành đăng ký biến động đất đai theo Điều 95 của Luật đất đai năm 2013 đang hiện hành tại khu vực nông thôn. Nói cách khác, nếu cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời gian quy định bởi pháp luật, họ sẽ bị áp dụng mức phạt phụ thuộc vào thời gian vi phạm và vượt quá thời hạn 24 tháng tính từ ngày quy định. Mức phạt có thể từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Chi tiết về hình thức và mức phạt như sau:

Nếu không đăng ký biến động đất đai trong vòng 24 tháng sau khi vượt quá thời hạn quy định tại Điều 95 của Luật đất đai năm 2013, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Nếu không đăng ký biến động đất đai sau khi vượt quá thời hạn 24 tháng quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai năm 2013, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Thứ ba, trong trường hợp cá nhân hoặc tổ chức không đăng ký đất đai lần đầu và không đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị, sẽ bị xử phạt gấp đôi theo quy định của luật đất đai hiện hành.

Thứ tư, để khắc phục hậu quả, người sử dụng đất trong các trường hợp trên buộc phải đăng ký đất đai theo luật hiện hành. Điều này có nghĩa là nếu cá nhân hoặc tổ chức không đăng ký đất đai lần đầu và không đăng ký biến động đất đai, sẽ bị xử phạt và phải thực hiện đăng ký đất đai để đáp ứng yêu cầu tuân thủ quy định.

3. Xử lý như thế nào khi bị cơ quan nhà nước xử phạt vì lý do nhận trễ sổ đỏ? 

Như đã phân tích ở trên, theo phân tích, quy định pháp luật hiện không xác định việc xử phạt đối với việc nhận trễ sổ đỏ so với giấy hẹn. Vì vậy, khi cơ quan nhà nước xử phạt dựa trên lý do không có căn cứ pháp lý, điều này không đúng. Với mục tiêu bảo vệ quyền lợi của người bị xử phạt, người đó có thể viết đơn yêu cầu cơ quan nhà nước đã ra quyết định xử phạt giải thích vấn đề này. Nếu không nhận được giải thích thỏa đáng và công bằng, người đó có quyền theo quy định tại Điều 204 của Luật Đất đai năm 2013 là khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

- Trình tự và thủ tục xử lý khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến đất đai sẽ tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

- Vì vậy, người bị xử phạt vì lý do trên có thể viết đơn khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính này và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

4. Một số lưu ý về quá trình cấp và nhận sổ đỏ: 

Khi nhận và cấp sổ đỏ, cần chú ý một số vấn đề sau đây:

- Kiểm tra tính hợp lệ của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác minh rằng sổ đỏ nhận được là chính xác và hợp pháp. Đảm bảo thông tin trên sổ đỏ bao gồm tên, địa chỉ, vị trí và diện tích bất động sản khớp với thực tế.

- Phải kiểm tra thông tin cá nhân, thông tin sở hữu của tổ chức để đảm bảo rằng thông tin trên sổ đỏ khớp với thông tin chính chủ. Nếu phát hiện bất kỳ sai sót nào, cần thông báo ngay cho cơ quan đăng ký đất đai hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để thực hiện việc sửa chữa, tránh rắc rối trong tương lai;

- Khi nhận sổ đỏ, cần đọc kỹ các điều khoản, điều kiện và giới hạn mà sổ đỏ có thể áp đặt. Điều này bao gồm các quy định về việc sử dụng đất, quyền hạn của chủ sở hữu và các ràng buộc liên quan đến quyền sở hữu đất.

– Sau khi nhận được sổ đỏ, hãy đảm bảo rằng sổ đỏ được giữ an toàn và cẩn thận, vì nó là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của bạn. Hãy tránh việc mất mát, hư hỏng hoặc bị giả mạo. Nếu cần thiết, sao chụp hoặc sao lưu sổ đỏ để đảm bảo không mất mát hay hư hỏng bản gốc.

– Hãy hiểu rõ quyền và trách nhiệm của bạn như chủ sở hữu đất. Điều này bao gồm hiểu biết về quyền sử dụng, quyền chuyển nhượng và các quy định pháp lý khác liên quan đến sổ đỏ và quyền sở hữu đất, để chỉ thực hiện các hoạt động hợp pháp.

- Trong trường hợp có bất kỳ thắc mắc hoặc khúc mắc nào liên quan đến sổ đỏ hoặc quyền sở hữu đất, trang web khuyên bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ các luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có kiến thức về lĩnh vực liên quan để được cung cấp thông tin và lời khuyên chính xác nhất.

- Khi cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ (bao gồm sổ đỏ), họ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào phần tiếp nhận hồ sơ trên Phiếu tiếp nhận (hoặc Giấy hẹn lấy, trả sổ đỏ) và ký tại Liên 2 trước khi trao lại cho người nộp hồ sơ. Người nộp hồ sơ sẽ ký tại phần người nộp hồ sơ tại Liên 1. Khi trả hồ sơ, cơ quan tiếp nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin vào phần Trả kết quả của Phiếu và ký tại phần người trả kết quả tại Liên 2. Người nhận kết quả sẽ ký tại phần người nhận kết quả tại Liên 1 và trả lại Liên 2 cho cơ quan trả kết quả. Sau khi trả kết quả, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả sẽ lưu giữ Liên 1 và chuyển Liên 2 cùng với toàn bộ giấy tờ gốc đã nhận của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản cho cơ quan đăng ký đất đai để lưu trữ.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định số 91/2021/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.