Quy định bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp 

Quy định bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp 

Quy định bồi thường đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Đây là các quy định liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1. Quy định bồi thường đối với đất nông nghiệp: 

Quy định về bồi thường đất nông nghiệp được thể hiện trong Điều 77 và Điều 78 của Luật Đất đai năm 2013, cùng với Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 cung cấp hướng dẫn về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau:

1.1. Đối với hộ gia đình và cá nhân hiện đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị nhà nước thu hồi, họ sẽ được bồi thường đất và chi phí đầu tư vào các phần đất còn lại theo quy định sau đây:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức, sẽ không được bồi thường đất, nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Đối với diện tích đất nông nghiệp được nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, việc bồi thường và hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định của Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014, quy định về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 và được sử dụng bởi hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, sẽ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, với điều kiện diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013.

1.2. Thứ hai, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo cũng sẽ được áp dụng những quy định tương tự.

Tổ chức kinh tế sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê, và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Nếu đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, tổ chức kinh tế sẽ được bồi thường bằng đất, và mức bồi thường sẽ được xác định dựa trên thời hạn sử dụng đất còn lại.

Các tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê và trả tiền thuê đất hàng năm. Khi Nhà nước thu hồi đất, không có bồi thường đất cho tổ chức này, nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, miễn là chi phí này không xuất phát từ nguồn ngân sách nhà nước. Ngoại trừ trường hợp đất nông nghiệp không thuộc loại đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, hoặc đất rừng sản xuất từ rừng tự nhiên và đã được giao khoán cho hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, hộ gia đình hoặc cá nhân không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà đáp ứng điều kiện bồi thường theo Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 sẽ được thụ hưởng chính sách bồi thường đất theo quy định của Điều 5 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Quy định bồi thường với đất phi nông nghiệp: 

2.1. Quy định về bồi thường đất phi nông nghiệp không bao gồm đất ở quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật Đất đai năm 2013. Chi tiết như sau:

- Đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, họ sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Trong trường hợp không có đất để bồi thường, họ sẽ được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất có thời hạn sử dụng. Hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không được Nhà nước cho thuê đất để thu tiền thuê hàng năm. Họ cũng không được cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhưng được miễn phí thuê đất. Khi Nhà nước thu hồi đất, họ sẽ không được bồi thường về đất, nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất theo chính sách đối với những người có công với cách mạng.

- Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, quy định về bồi thường đất phi nông nghiệp như sau:

- Các tổ chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất phi nông nghiệp không thuộc loại đất ở, đất nghĩa trang, hay nghĩa địa. Khi nhà nước thu hồi đất, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, họ sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường, họ sẽ nhận được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Các tổ chức kinh tế đang sử dụng đất do nhà nước giao để làm nghĩa trang hoặc nghĩa địa, theo quy định tại khoản 4 của Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013. Đối với doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không thuộc loại đất ở do nhận góp vốn thông qua quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai năm 2013, khi nhà nước thu hồi đất, họ sẽ được bồi thường bằng đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về bồi thường và hỗ trợ tái định cư.

– Các tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thuê đất phi nông nghiệp từ Nhà nước sẽ trả tiền thuê đất hàng năm. Khi Nhà nước thu hồi đất, họ sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo thời hạn sử dụng đất.

- Đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo và tín ngưỡng sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất và đáp ứng đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, họ sẽ được hưởng chế độ bồi thường đất theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về Quy định bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2.2. Quy định về bồi thường đất ở khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp được thể hiện trong Điều 79 của Luật Đất đai năm 2013. Chi tiết như sau:

Đối với hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khi Nhà nước thu hồi đất, họ có quyền sở hữu nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất tại Việt Nam và được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013. Bồi thường này có thể bằng đất ở, nhà ở hoặc tiền, tùy thuộc vào nhu cầu của họ và trường hợp họ không còn đất ở, nhà ở khác trong khu vực nơi đất được thu hồi. Tuy nhiên, nếu họ vẫn còn đất ở, nhà ở trong khu vực đó, họ sẽ nhận được bồi thường tiền. Đối với các địa phương có quỹ đất ở đủ điều kiện, bồi thường cũng có thể là đất ở. Hộ gia đình và cá nhân khi bị thu hồi đất gắn liền với nhà ở và không có điều kiện được bồi thường bằng đất ở, họ sẽ được Nhà nước bán, cho thuê, hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất nếu không có chỗ ở khác.

Đối với tổ chức kinh tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khi Nhà nước thu hồi đất mà họ đang sử dụng để thực hiện dự án xây dựng nhà ở, nếu họ đủ điều kiện theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, họ sẽ được bồi thường bằng đất.