Hợp đồng tặng cho quyển sử dụng đất vô hiệu khi nào?

Hợp đồng tặng cho quyển sử dụng đất vô hiệu khi nào?

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào? - Một bài viết tốt hơn bài viết của đối thủ, giới thiệu về quy định và điều kiện làm cho hợp đồng tặng quyền sử dụng đất không còn hiệu lực

1. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào?

Hiệu lực của hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất luôn là vấn đề quan trọng đối với các bên liên quan. Pháp luật quy định về hợp đồng này như sau:

1.1. Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

Đây là sự thỏa thuận giữa bên tặng và bên nhận. Để đảm bảo hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực, cần tuân thủ những nội dung cơ bản của một hợp đồng, bao gồm:

- Quốc hiệu tiêu ngữ;

- Thông tin cơ bản về hai bên (bên trao tặng, bên nhận tặng): họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ thường trú, số điện thoại liên hệ;

- Nội dung hợp đồng bao gồm thỏa thuận về việc tặng, trao quyền sử dụng đất cùng quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan, được đồng thuận bởi cả hai bên;

- Các bên đã đặt chữ ký vào hợp đồng này;

– Lời chứng của công chứng viên. 

1.2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào?

Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liền kề đất là một thỏa thuận do ý chí tự nguyện của các bên. Tuy nhiên, đôi khi trong một số trường hợp, hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liền kề đất vẫn có thể trở nên vô hiệu nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Tình huống 1: Những thoả thuận trong hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất vi phạm các quy định pháp luật, có hành vi vi phạm các quy định cấm, trái với đạo đức và thuần phong mỹ tục sẽ bị vô hiệu hóa.

– Tình huống 2: Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bị vô hiệu bởi sự giả tạo.

Việc lập hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan phải được tiến hành một cách công khai, minh bạch. Trong trường hợp các bên lập hợp đồng tặng này giả tạo để che giấu hoặc trốn thuế, trốn tránh trách nhiệm tài chính đối với đất nước, thì hợp đồng đó được coi là vô hiệu.

– Trường hợp 3: Chủ thể tham gia vào hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan không đủ năng lực dân sự theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi tham gia vào việc ký kết hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan, các bên phải là những người có đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp một trong các bên là người chưa thành niên, hoặc:

+ Người mất năng lực hành vi dân sự;

+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Người gặp hạn chế về năng lực hành vi dân sự khi thiết lập và thực hiện hợp đồng sẽ bị coi là không hợp lệ vì không đáp ứng được yêu cầu về khả năng ký kết hợp đồng trong giao dịch dân sự.

- Trường hợp thứ tư: Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất sẽ bị coi là vô hiệu nếu có sự nhầm lẫn xảy ra.

Trong trường hợp hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan bị gây nhầm lẫn, gây thiệt hại đến một hoặc nhiều bên không thể đạt được mục tiêu của giao dịch, bên bị gây nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án xác định hợp đồng này vô hiệu theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp 5: Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép và trở thành vô hiệu.

Trong quá trình ký kết hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, các bên phải tham gia tự nguyện, thiện chí và không có bất kỳ hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Trong trường hợp một bên trong hợp đồng bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép, họ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là không hiệu lực.

– Trường hợp 6:

Người lập hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không nhận thức và không làm chủ được hành vi của mình.

– Trường hợp 7: Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản đính liền với đất trở nên không hợp lệ do không tuân thủ quy định về hình thức.

– Trường hợp 8: Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản đính liền với đất trở nên vô hiệu do vấn đề về khả năng thực hiện từ phía bên thụ hưởng.

2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

Các điều kiện cần thiết để hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực được quy định trong Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

- Đối với người tham gia hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: phải đủ năng lực pháp luật dân sự và có hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự theo quy định.

- Đối với ý chí của các bên tham gia vào việc ký kết hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất: các bên tham gia vào hợp đồng này đều tự nguyện.

- Đối với mục đích và nội dung của hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất: mục đích và nội dung của hợp đồng này không vi phạm các quy định cấm theo pháp luật và không xâm phạm đạo đức xã hội.

- Về hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phụ thuộc vào quy định của pháp luật.

3. Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

Căn cứ Điều 401 và Điều 459 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng có hiệu lực theo quy định.

– Hiệu lực của hợp đồng bắt đầu tính từ thời điểm giao kết, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của luật liên quan.

– Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan phải được thực hiện trên văn bản có công chứng, chứng thực hoặc thông qua quy trình đăng ký.

– Nếu bất động sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, phải tuân theo quy định của luật để đăng ký quyền sở hữu. Trong trường hợp này, hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.

– Nếu bất động sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.

- Dựa trên điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực.

- Theo khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014, văn bản công chứng có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan phải được công chứng, chứng thực và có hiệu lực từ ngày công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức công chứng theo quy định pháp luật.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Bộ Luật Dân sự 2015;

– Luật Đất đai 2013.