1. Có được xây mộ, dựng mộ giả trên đất nông nghiệp không?
Việc xây dựng mộ giả hoặc dựng mộ trên đất nông nghiệp không phù hợp với mục đích sử dụng của đất nông nghiệp. Luật đất đai năm 2013 quy định rõ ràng rằng mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp như nghĩa trang hoặc nghĩa địa không thể áp dụng cho việc xây mộ, dựng mộ trên đất nông nghiệp. Ngoài ra, việc sử dụng đất không đúng mục đích, trong trường hợp này là xây dựng công trình nghĩa trang trên đất nông nghiệp, cũng là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Luật đất đai năm 2013. Nghĩa là, không cần xét đến việc phần mộ có thật hay giả, việc xây dựng công trình nghĩa trang trên đất nông nghiệp vẫn vi phạm quy định pháp luật.Ngoài ra, theo Nghị định 23/2016/NĐ-CP về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, các phần mộ phải được xây dựng đúng quy hoạch trong các khu nghĩa trang. Do đó, việc tự ý xây mộ, dựng mộ trên đất nông nghiệp vi phạm quy định hiện hành của pháp luật và không được chấp thuận.
- Mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp:
- Canh tác cây trồng: Đất nông nghiệp được dùng để trồng các loại cây thực phẩm như lúa, ngô, lúa mạch, lúa gạo và các cây khác như cà phê, ca cao, cây ăn quả và rau củ. Đây là mục tiêu chính của đất nông nghiệp.
– Nông nghiệp chăn nuôi: Một phần đất nông nghiệp được dùng để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm và cá. Đất cung cấp không gian cho việc chăn nuôi và cung cấp thức ăn cho các loài động vật;
– Nông nghiệp cây công nghiệp: Một phần đất nông nghiệp cũng được sử dụng để trồng các loại cây công nghiệp như bông, cây cỏ trang trí và cây cỏ lương.
- Đất nông nghiệp có thể được sử dụng cho các mục đích khác như làm vườn, công viên, khu du lịch nông nghiệp, nghiên cứu và giáo dục nông nghiệp.
- Mục đích chính của đất nông nghiệp là phục vụ cho hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp, bảo vệ môi trường và duy trì sự bền vững của nguồn đất. Việc xây dựng mộ, mộ giả trên đất nông nghiệp không được phép.
2. Các công trình được phép xây dựng trên đất nông nghiệp:
– Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp được chia thành các loại sau:- Đất nông nghiệp dùng để trồng cây hàng năm: đây là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và thu hoạch ngắn, thường là dưới 1 năm. Ví dụ: cây lúa, các loại cây hoa màu,...
- Đất nông nghiệp cho trồng cây dài hạn: sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và thu hoạch kéo dài hơn 1 năm. Ví dụ như cây lấy gỗ như bạch đàn, sồi,... hoặc các loại cây ăn quả mà thời gian sinh trưởng ngắn nhưng thu hoạch lại kéo dài trong nhiều năm.
- Đất nông nghiệp dành cho chăn nuôi: là loại đất chủ yếu được sử dụng cho hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm,... Ví dụ như đất trồng cỏ tự nhiên làm thức ăn cho chăn nuôi.
- Đất rừng phòng hộ: là đất được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng, giữ gìn đất, nước, ngăn chặn xói mòn, giảm thiểu thiên tai, và điều hòa khí hậu. Hoạt động này được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tuân thủ các chủ trương phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là đất nông nghiệp dùng để bảo tồn và cân bằng hệ sinh thái, phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Đất sản xuất rừng: là đất thuộc ngành lâm nghiệp, bao gồm đất rừng tự nhiên và đất được trồng cây rừng, được sử dụng chủ yếu cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp; đồng thời được sử dụng để triển khai các dự án trồng rừng hoặc xây dựng các khu du lịch sinh thái...
- Đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: bao gồm đất ao, hồ, sông, ngòi,... cùng với các khu vực có mặt nước, bao gồm cả trang trại, được dành để nuôi trồng và phát triển ngành thủy sản. Đất để làm muối được xác định và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, dựa trên diện tích đất được quy hoạch để sản xuất muối.
+ Đất nông nghiệp khác: đây là loại đất được dùng để xây dựng nhà kính và các công trình hỗ trợ cho việc trồng trọt (bao gồm cả các hình thức không trực tiếp trên đất), xây dựng chuồng trại chăn nuôi với sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, đất sử dụng cho việc trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm,…
- Các công trình được phép xây dựng trên đất nông nghiệp bao gồm:
- Các nhà kính và các loại nhà dùng để trồng trọt, bao gồm cả hình thức không trồng trọt trên đất.
- Chuồng trại được sử dụng để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm và động vật khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà kho dùng để lưu trữ lương thực và thực phẩm cho chăn nuôi gia súc và gia cầm; cũng như lưu trữ dụng cụ và phân bón dùng trong trồng trọt.
- Nhà được sử dụng để phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm sinh trưởng cây trồng.
Có thể thấy, các công trình được phép xây dựng trên đất nông nghiệp phải là các công trình phục vụ cho mục đích nông nghiệp.
3. Mức xử phạt vi phạm đối với hành vi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích:
Nghị định 91/2019 NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích trồng cây lâu năm hoặc trồng rừng:
- Vi phạm chuyển đổi mục đích sử dụng đất dưới 0,5 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
- Vi phạm chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
- Vi phạm chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ 01 ha đến dưới 03 ha sẽ bị phạt từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng;
- Vi phạm chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ 03 ha trở lên sẽ bị phạt từ 20.000.000 đến 50.000.000 đồng.
- Nếu chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất làm muối một cách trái phép, sẽ bị xử phạt theo hình thức và mức tiền sau đây:
+ Vi phạm dưới 0,1 héc-ta đất sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Vi phạm việc chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta đất sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Vi phạm việc chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta đất sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích trái phép từ 03 héc ta đất trở lên sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Chuyển đổi đất trồng lúa thành đất phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn sẽ bị xử phạt theo quy định sau đây:
- Nếu chuyển đổi mức đích sử dụng dưới 0,01 héc-ta đất một cách trái phép, sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Chuyển đổi mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta đất sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta đất sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích đất từ 0,05 héc ta xuống dưới 0,1 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng.
- Xử phạt vi phạm chuyển đổi mục đích đất từ 0,1 héc ta xuống dưới 0,5 héc ta là từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng.
- Chuyển đổi mục đích trái phép diện tích từ 0,5 héc ta xuống dưới mức 01 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
- Chuyển đổi mục đích trái phép diện tích từ 01 héc ta xuống dưới mức 03 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển mục đích trái phép từ 03 héc-ta trở lên sẽ bị phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
- Ngoài việc bị phạt tiền, pháp luật cũng quy định về hình phạt bổ sung: người vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và trả lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Trường hợp sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai:
- Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thành mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp không được cho phép.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích dưới 0,5 hecta đất sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích từ 0,5 hecta đến dưới 01 hecta đất sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Vi phạm việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng;
- Xử phạt tiền từ 20.000.000 đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
+ Vi phạm chuyển mục đích dưới 0,02 hecta đất trái phép sẽ bị áp dụng hình phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Khi vi phạm hành vi chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
- Nếu vi phạm chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
+ Chuyển đổi mục đích trái phép của diện tích từ 05 héc-ta trở lên sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng (rừng trồng, rừng phòng hộ) và đất rừng sản xuất trái phép sang đất phi nông nghiệp sẽ bị phạt như dưới đây:
- Diện tích đất dưới 0,02 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta, mức phạt tiền sẽ từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
+ Với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
+ Đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
- Đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển đổi mục đích trái phép từ diện tích 05 héc ta trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
- Người vi phạm trong các trường hợp này sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất và nộp lại số lợi ích thu được từ hành vi vi phạm.
* Trong trường hợp sử dụng đất nông nghiệp không thuộc loại đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng sản xuất cho mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
– Nếu vi phạm bằng việc chuyển đổi trái phép đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối hoặc đất nuôi trồng thủy sản dưới dạng ao, hồ, đầm, sẽ bị xử phạt như sau:
- Với diện tích đất dưới 0,5 héc ta, chúng tôi áp dụng mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta, mức phạt được áp dụng là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Đối với đất có diện tích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Đối với đất có diện tích từ 03 héc ta trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Nếu chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn, sẽ bị xử phạt như sau:
+ Chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc-ta đất sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển mục đích trái phép dưới mức 0,02 héc-ta đất sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
- Vi phạm chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc-ta đến dưới 0,1 héc-ta đất sẽ bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
- Nếu chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
- Nếu chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta đất, sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
- Vi phạm quy định chuyển mục đích trái phép dùng đất dưới 01 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
- Vi phạm quy định chuyển mục đích trái phép dùng đất từ 03 héc ta trở lên sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
Hình thức xử phạt bổ sung nhằm san bằng hậu quả, bao gồm: khôi phục trạng thái ban đầu của mảnh đất và trả lại các lợi ích bất hợp pháp đạt được từ việc tiến hành hành vi vi phạm.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Luật xây dựng năm 2014;
- Nghị định 91/2019/NĐ-CP điều chỉnh các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai;
- Nghị định 23/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, xây dựng và sử dụng các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.