Có được phép cho thuê lại đất thương mại dịch vụ không?

Có được phép cho thuê lại đất thương mại dịch vụ không?

Đất thương mại dịch vụ có thể cho thuê lại theo quy định của pháp luật Bài viết này sẽ giải đáp về quyền và nghĩa vụ của người thuê lại đất thương mại dịch vụ

1. Có được phép cho thuê lại đất thương mại dịch vụ không?

1.1. Quy định về đất thương mại dịch vụ:

Dựa trên Điều 10 và Điều 153 của Luật đất đai 2013, đất thương mại, dịch vụ được định nghĩa như sau:

- Đây thuộc loại đất phi nông nghiệp;

- Mục tiêu sử dụng: kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ bằng cách xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ hoặc các cơ sở kinh doanh khác theo quy định của pháp luật;

- Trong quá trình sử dụng đất cho mục đích thương mại dịch vụ, người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ tương tự như các người sử dụng đất khác theo quy định tại Điều 179 của Luật đất đai 2013;

- Đất thương mại, dịch vụ có thời hạn sử dụng:

+ Đối với đất thương mại, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân hiện đang sử dụng ổn định mà không phải là đất do Nhà nước giao/cho thuê, sẽ có thời hạn sử dụng lâu dài.

- Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ được giới hạn trong vòng 50 năm. Điều này áp dụng cho đất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích kinh doanh và dịch vụ. Trong trường hợp hết thời hạn nhưng người sử dụng đất muốn gia hạn, họ phải tuân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thời gian gia hạn không được lâu hơn thời hạn sử dụng ban đầu.

- Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ được giới hạn trong vòng 70 năm. Điều này áp dụng cho các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, cũng như các dự án đầu tư tại các khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, cần thời hạn dài theo quy định của pháp luật.

1.2. Có được phép cho thuê lại đất thương mại dịch vụ không? 

Quy định về chủ thể sử dụng đất kinh doanh thương mại được ghi tại khoản 3 Điều 153 Luật đất đai 2013:

– Chủ thể sử dụng đất kinh doanh thương mại bao gồm tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Đối với đất kinh doanh và thương mại, việc sử dụng đất được thực hiện theo các hình thức sau đây:

- Được Nhà nước cho thuê đất để kinh doanh thương mại và dịch vụ.

- Tổ chức kinh tế có thể sử dụng đất để kinh doanh thương mại và dịch vụ thông qua việc nhận chuyển quyền sử dụng đất.

++ Cơ quan kinh tế sẽ thực hiện việc sử dụng đất thương mại và dịch vụ bằng cách thuê hoặc tái thuê đất, hoặc hợp tác đầu tư bằng quyền sử dụng đất từ các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

++ Cơ quan kinh tế cũng có thể sử dụng đất thương mại và dịch vụ thông qua hình thức thuê lại đất, gắn liền với các công trình hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Tổ cá nhân và hộ gia đình có thể sử dụng đất thương mại và dịch vụ thông qua các phương thức sau:

++ Nhận thuê đất thương mại và dịch vụ từ Nhà nước;

+ Cá nhân và gia đình có thể sử dụng đất thương mại hoặc dịch vụ thông qua việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ Cá nhân và gia đình cũng có thể thuê đất, thuê lại đất hoặc đóng góp vốn thông qua việc sử dụng đất từ các tổ chức kinh tế khác, gia đình hoặc cá nhân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

- Individually and families use commercial and service land through leasing land attached to the infrastructure of enterprises with foreign investment.

- For Vietnamese living abroad using commercial and service land, through forms such as:

- Được Nhà nước cấp phép thuê đất;

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép thuê đất từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác.

++ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể thuê lại đất kết cấu hạ tầng từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

++ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền nhận thừa kế và nhận quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ. Nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài là chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, thì họ có quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

+ Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua các hình thức: 

++ Được Nhà nước cho thuê đất; 

++ Doanh nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài thuê đất từ tổ chức kinh tế hoặc cá nhân Việt Nam đã định cư ở nước ngoài.

++ Doanh nghiệp với vốn đầu tư nước ngoài thuê đất liên quan đến cơ sở hạ tầng của chính doanh nghiệp đó.

Dựa vào cách sử dụng đất như đã nêu, có thể nhận thấy các chủ thể sử dụng đất trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ được phép cho thuê đất kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Theo đó, việc cho thuê đất kinh doanh và dịch vụ phải tuân theo các quy trình và thủ tục được quy định bởi pháp luật. Để có thể cho thuê đất kinh doanh và thương mại, cần đáp ứng các điều kiện:

- Hợp đồng và văn bản xác nhận cho thuê quyền sử dụng đất về mục đích kinh doanh thương mại;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).

- Bên thuê và bên cho thuê phải cung cấp căn cước công dân/chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

- Văn bản hoặc hợp đồng cho thuê lại đất thương mại dịch vụ phải được công chứng hoặc chứng thực tại phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

2. Quyền và Nghĩa vụ của người thuê lại đất thương mại dịch vụ:

2.1. Nghĩa vụ của chủ thể là cá nhân, hộ gia đình được thuê lại đất thương mại dịch vụ:

- Người dân, gia đình chúng ta có những quyền và nghĩa vụ chung trong việc sử dụng đất theo quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013;

- Mọi người cũng có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn với các gia đình và cá nhân khác; trường hợp chuyển đổi này phải tuân thủ đúng quy định pháp luật;

- Tất cả cá nhân và hộ gia đình có nghĩa vụ sử dụng đất theo mục đích đã được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này bao gồm việc tuân thủ ranh giới thửa đất, đảm bảo an toàn các công trình công cộng có sẵn trong khu đất, và tuân thủ các quy định về sử dụng độ sâu và chiều cao của khu đất, cũng như các quy định pháp luật khác liên quan.

- Các cá nhân và hộ gia đình chỉ được sử dụng khu đất cho mục đích thương mại và dịch vụ trong thời gian còn lại của hợp đồng sử dụng đất.

– Cá nhân, hộ gia đình đó được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2.2. Quyền của chủ thể là cá nhân, hộ gia đình được thuê lại đất thương mại dịch vụ:

– Cá nhân, hộ gia đình đó cũng được phép cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong trường hợp đầu tư tại Việt Nam.

- Cá nhân hoặc hộ gia đình có thể thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật (nếu bên cho thuê đồng ý cho bên thuê đất thế chấp).

- Cá nhân hoặc hộ gia đình có thể sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn (nếu bên cho thuê đồng ý cho bên thuê góp vốn bằng quyền sử dụng đất).

– Cá nhân và hộ gia đình có quyền cho thuê tài sản sở hữu đã kết nối với đất thuê theo quy định của pháp luật dân sự (nếu bên cho thuê đồng ý cho bên thuê tiếp tục cho thuê tài sản);

– Cá nhân và hộ gia đình sẽ được nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật (nếu bên cho thuê và bên thuê có thỏa thuận về vấn đề này).

– Mọi cá nhân và hộ gia đình đều được phép khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện khi có tranh chấp về đất đai hoặc bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định về khiếu nại, tố cáo.

– Mọi cá nhân và hộ gia đình đều có quyền được hưởng kết quả đầu tư trên đất và thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên đất.

– Cá nhân và hộ gia đình được phép xây dựng công trình để phục vụ mục đích kinh doanh và thương mại tuân theo quy định của pháp luật (nếu có thoả thuận giữa bên thuê và bên cho thuê về nội dung này);

– Cá nhân và hộ gia đình cũng có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai 2013.