Mức xử phạt lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ

Mức xử phạt lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ

Mức xử phạt vi phạm lấn chiếm đất rừng sản xuất và rừng phòng hộ là hành vi bị cấm trong việc sử dụng đất Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về mức phạt cụ thể cho việc lấn chiếm đất rừng sản xuất và rừng phòng hộ ở cả nông thôn và đô thị, cũng như trình tự và thủ tục xử phạt liên quan

1. Mức xử phạt lấn, chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ:

1.1. Được hiểu như thế nào là lấn, chiếm đất:

Nội dung Khoản 1,2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được biểu đạt một cách rõ ràng về khái niệm lấn đất, chiếm đất. Theo quy định này:

- Lấn đất được hiểu là việc người sử dụng đất thực hiện việc dịch chuyển vị trí đánh dấu giới hoặc ranh giới của thửa đất với mục đích mở rộng diện tích đất sử dụng, mà không được cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp của diện tích đất đó cho phép.

- Việc chiếm đất xảy ra khi sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai của nhà nước.

- Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu;

- Sử dụng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đã hết hạn sử dụng mà không có sự gia hạn từ phía Nhà nước và đã có quyết định thu hồi đất công bố, khiến người sử dụng không tuân thủ (ngoại trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

- Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Đất đai 2013, Điều 12, khoản 1.

1.2. Mức xử phạt lấn, chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ:

: Lối tiếp cận sai trái trong việc sử dụng đất, bao gồm lấn chiếm đất đai nói chung và lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ nói riêng, là hành vi bị nghiêm cấm. Theo quy định của Điều 228 Bộ Luật Hình sự 2015, những người vi phạm hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ mà không đáp ứng đủ điều kiện để bị xử lý theo các quy định vi phạm về sử dụng đất đai, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể, các trường hợp như sau:

1.2.1. Lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ tại nông thôn:

Khi xâm phạm hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất trong khu vực nông thôn, sẽ bị xử phạt như sau:

- Đối với cá nhân:

- Áp dụng khoản phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng cho các trường hợp lấn chiếm đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất có diện tích dưới 0,02 héc ta.

- Áp dụng khoản phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng cho các trường hợp lấn chiếm đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất có diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.

+ Đối với diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất bị lấn chiếm, sẽ bị phạt từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích lấn chiếm nằm trong khoảng từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

+ Nếu diện tích lấn chiếm nằm trong khoảng từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta, sẽ bị phạt từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất.

- Áp dụng khoản phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng cho vị trí đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất bị lấn chiếm diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Đặt mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng cho diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất bị lấn chiếm từ 01 héc ta trở lên.

- Đối với các tổ chức:

+ Các tổ chức sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp diện tích đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất bị lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta.

- Có phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với các trường hợp diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất bị lấn chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

- Có phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các trường hợp diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất bị lấn chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

- Áp dụng mức phạt tiền trong khoảng từ 30.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng cho việc chiếm diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất trong khoảng từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta.

- Xử phạt số tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với việc chiếm diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.

- Vi phạm lấn chiếm đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất từ 01 héc ta trở lên sẽ bị phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

- Tại đô thị, vi phạm lấn chiếm đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ sẽ bị xử phạt.

Trong trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp như là các mảnh đất rừng được bảo vệ và đất rừng được sử dụng để sản xuất tại khu vực đô thị, mức độ hình phạt sẽ được áp dụng như sau:

- Đối với cá nhân:

- Phạt tiền trong khoảng từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho các trường hợp chiếm đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất với diện tích dưới 0,02 héc ta;

- Áp dụng phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng cho việc chiếm đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

- Đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

- Đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

- Áp dụng hình phạt tiền từ 80.000.000 đến 120.000.000 đồng cho trường hợp chiếm đoạt hoặc lấn chiếm diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất có diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.

- Áp dụng hình phạt tiền từ 120.000.000 đến 300.000.000 đồng cho trường hợp chiếm đoạt hoặc lấn chiếm diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất có diện tích từ 01 héc ta trở lên.

- Đối với tổ chức:

+ Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng cho diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất bị vi phạm, có diện tích dưới 0,02 hecta;

+ Sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 28.000.000 đồng nếu chiếm diện tích đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất trong khoảng từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta.

+ Sẽ bị phạt tiền từ 28.000.000 đến 60.000.000 đồng nếu chiếm diện tích đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng sản xuất trong khoảng từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta.

+ Đối với diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất bị lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta, án phạt sẽ là từ 60.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

+ Đối với diện tích đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất bị lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta, án phạt sẽ là từ 160.000.000 đồng đến 240.000.000 đồng.

+ Phạt tiền từ 240.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với diện tích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2. Trình tự, thủ tục xử phạt lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ:

Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ như sau:

Bước 1: Sau khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, những cá nhân sau đây được ủy quyền lập biên bản vi phạm hành chính:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ;

– Quyết định của Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra về lĩnh vực đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành;

– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường;

– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai;

– Thanh tra chuyên ngành xây dựng;

- Các cán bộ công chức và viên chức có trách nhiệm thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong việc quản lý và sử dụng đất đai cũng như các hoạt động dịch vụ liên quan đến đất đai.

- Cán bộ kiểm lâm có nhiệm vụ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra trong việc quản lý và sử dụng rừng.

Bước 2: Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ.

Sau khi đã đủ thời hạn theo luật pháp, kể từ ngày vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ được ghi nhận trong biên bản, những cá nhân sau đây sẽ có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ;

- Ban Thanh tra Sở, người đứng đầu nhóm thanh tra chuyên ngành về đất đai và được uỷ quyền từ Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra của Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định tiến hành thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra;

- Người đứng đầu nhóm thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường;

– Quyết định xử phạt hành chính vi phạm lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ được thực hiện bởi Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai.

Sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, người vi phạm phải thực hiện các biện pháp xử phạt trong thời hạn đã được quy định trong quyết định xử phạt hành chính liên quan đến vi phạm lấn chiếm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ. Các văn bản pháp luật áp dụng trong bài viết:

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

– Luật Đất đai 2013.