Thời gian sử dụng của khung giá đất và bảng giá đất?

Thời gian sử dụng của khung giá đất và bảng giá đất?

Thời gian sử dụng của khung giá đất và bảng giá đất được quy định bởi Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương Đây là hai cơ quan có thẩm quyền quy định về giá đất cho từng loại đất và khu vực cụ thể Cùng tìm hiểu về quy định về thời gian sử dụng và những thay đổi trong dự thảo Luật Đất đai

1. Quy định chung của pháp luật về khung giá đất:

Hiện nay, theo quy định của Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền xây dựng khung giá đất cho từng vùng là cơ quan quản lý đất đai. Khung giá đất là quy định của Chính phủ để xác định mức giá tối thiểu và tối đa cho từng loại đất cụ thể. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên khung giá đất này để xây dựng và công bố bảng giá đất tại địa phương.

Hiện tại, Việt Nam áp dụng khung giá đất theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP. Điều 3 của Nghị định này quy định cụ thể về khung giá đất cho từng loại đất.

– Thứ nhất, đối với nhóm đất nông nghiệp:

+ Khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác – Phụ lục I;

+ Khung giá đất trồng cây lâu năm – Phụ lục II;

+ Khung giá đất rừng sản xuất – Phụ lục III;

+ Khung giá đất nuôi trồng thủy sản – Phụ lục IV;

+ Khung giá đất làm muối – Phụ lục V.

– Thứ hai, đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

+ Khung giá đất ở tại nông thôn – Phụ lục VI;

- Phụ lục VII: Cập nhật khung giá đất thương mại, dịch vụ ở khu vực nông thôn.

- Phụ lục VIII: Cập nhật khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc loại đất thương mại, dịch vụ ở khu vực nông thôn.

+ Khung giá đất ở tại đô thị – Phụ lục IX;

+ Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị – Phụ lục X;

2. Quy định chung của pháp luật về bảng giá đất:

Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc loại đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục XI.

Theo phân tích được đề cập trong mục 1 của bài viết này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương sẽ dựa vào khung giá đất mà Chính phủ ban hành theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP để đưa ra bảng giá đất cho từng loại đất và khu vực tại địa phương. Theo nguyên tắc và phương pháp định giá đất cũng như khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi áp dụng.

Dựa vào quy định tại khoản 2 của Điều 114 trong Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương ban hành sẽ được sử dụng để tính các khoản tiền thuế đất, tiền sử dụng đất,... Cụ thể như sau:

- Tính tiền sử dụng đất trong trường hợp:

+ Quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình và cá nhân được công nhận bởi nhà nước, trong hạn mức quy định.

+ Người sử dụng đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở, trong phạm vi diện tích được nhà nước giao cho hộ gia đình và cá nhân.

– Tính thuế sử dụng đất;

– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

- Xác định giá trị đền bù cho việc trả lại đất tự nguyện cho Nhà nước trong trường hợp đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, được công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng, hoặc đất thuê có chi phí thuê một lần cho toàn bộ thời gian thuê;

- Tính phí phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của người sử dụng đất;

3. Thời gian sử dụng của khung giá đất và bảng giá đất?

Thực hiện việc tính toán số tiền bồi thường cho Nhà nước khi xảy ra thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai dựa trên quy định tại Điều 113 và khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013. Theo quy định trên, giá đất và bảng giá đất sẽ được điều chỉnh sau mỗi khoảng thời gian 05 năm.

– Với vấn đề về khung giá đất:

Khung giá đất được Chính phủ ban hành định kỳ mỗi 05 năm cho từng loại đất, từng vùng và từng địa phương cụ thể. Theo quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai năm 2013, nếu giá đất thị trường tăng lên từ 20% trở lên so với giá đất tối đa do Chính phủ ban hành hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong khung giá đất, Chính phủ sẽ phải ban hành Nghị định mới để điều chỉnh khung giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường.

Hiện tại, chúng ta đang sử dụng khung giá đất theo quy định tại các Phụ lục của Nghị định số 96/2019/NĐ-CP.

- Về bảng giá đất:

Bảng giá đất được thiết lập bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương, dựa trên khung giá đất và phương pháp định giá đất được Chính phủ quy định. Sau khi xây dựng bảng giá đất địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sẽ trình đến Hội đồng nhân dân cùng cấp để thông qua trước khi áp dụng trong giai đoạn 05 năm tại địa phương. Trước khi trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban cần gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan chức năng xây dựng khung giá đất để xem xét. Trường hợp giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chênh lệch lớn, Uỷ ban sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để quyết định.

Hiện nay, địa phương đang áp dụng bảng giá đất trong giai đoạn 05 năm từ năm 2020 đến năm 2024. Bảng giá đất được xây dựng và công khai để người dân biết và áp dụng từ ngày 01 tháng 1 năm đầu tiên của giai đoạn. Tuy nhiên, nếu Chính phủ điều chỉnh khung giá đất phù hợp với giá đất thị trường thông qua Nghị định mới, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cũng phải điều chỉnh bảng giá đất của địa phương để phù hợp.

Tóm lại, khung thời gian sử dụng của khung giá đất và bảng giá đất là 05 năm.

4. Một số thay đổi về khung giá đất và bảng giá đất trong dự thảo Luật Đất đai:

Dựa trên dự thảo luật Đất đai sửa đổi, một văn bản quy phạm pháp luật đang thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân và là chủ đề được bàn luận sôi nổi vào lúc này. Dự thảo luật sửa đổi này cũng điều chỉnh một số thay đổi liên quan đến khung giá đất và bảng giá đất. Để cung cấp thông tin chi tiết, dưới đây là một số thay đổi liên quan đến quy định khung giá đất và bảng giá đất mà quý bạn đọc có thể tham khảo:

- Ổn định giá đất theo khung cự ly lờt qua ý kiến chính sự đang được tham khảo cho Luật Đất đai 2013 đang được sửa đổi. Chính phủ chỉ mức giá sẽ trở thành mức tham gia cho ổn thị trường mà không được quý định lại như ngăn chặn các quyền tư nhân tự đình giá tại cá́c địa phương.

– Thứ hai, đề xướng phương pháp định giá đất ở các địa phương:

Theo Luật Đất đai năm 2013 hiện hành, bảng giá đất được xây dựng dựa trên nguyên tắc định giá và theo khung giá đất do Chính phủ ban hành. Tuy nhiên, một số địa phương và khu vực hiện đang gặp phải vấn đề giá đất quá thấp, gây thiệt thòi cho người sử dụng đất khi nhận bồi thường. Do đó, Dự thảo Luật Đất đai đã quy định các nguyên tắc xây dựng bảng giá đất như sau:

+ Nguyên tắc, quy chuẩn, phương pháp định giá đất;

+ Giá đất phổ biến trên thị trường;

+ Động thay đổi giá đất.

Việc lập đường lên giá đất theo mức giá phổ biến trên thị trường hỗ trợ tăng giá đất, đáp ứng yêu cầu của người dùng đất.

- Thứ ba, thời gian sử dụng bảng giá đất sẽ thay đổi:

Theo dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, thay vì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và ban hành bảng giá đất theo định kỳ 05 năm một lần như hiện nay, thì thời gian sử dụng bảng giá đất sẽ được rút ngắn thành hàng năm. Điều này đồng nghĩa với việc công bố bảng giá đất phải được thực hiện công khai vào ngày 01 tháng 1 hàng năm.

Dưới đây là một số thay đổi đáng chú ý về quy định về khung giá đất và bảng giá đất trong dự thảo luật Đất đai sửa đổi, mà các bạn đọc có thể tham khảo và hiểu rõ. Những sửa đổi trong luật Đất đai đã được thực hiện theo hướng tích cực và phù hợp với những nhu cầu thực tế của người sử dụng đất.

Các pháp luật được dùng trong bài viết:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/12/2019 Quy định về khung giá đất.