Phân biệt giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất

Phân biệt giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất

Phân biệt giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất: Cách phân biệt giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất bao gồm những điểm giống nhau và khác nhau Quyền thẩm quyền để giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện

1. Phân biệt giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất:

1.1. Điểm giống nhau giữa giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất:

là những quyền được nhà nước cấp phép sử dụng đất;

Những người, tổ chức đã được nhận quyền sử dụng đất đều phải đáp ứng đủ khả năng và nhu cầu để sử dụng đất;

– Căn cứ trên pháp luật về đất đai và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

– Có quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, bao gồm:

+ Quyền chung của người sử dụng đất:

++ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Được hưởng đều đặn thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất;

- Được hưởng các lợi ích từ công trình do Nhà nước thực hiện nhằm phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp.

++ Được nhận hướng dẫn và hỗ trợ từ Chính phủ trong việc nâng cao chất lượng và khả năng sản xuất của đất nông nghiệp;

++ Được bảo vệ quyền lợi và lãnh đạo bởi Nhà nước khi có ai đó xâm phạm đất đai của mình một cách bất hợp pháp.

- Được được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định trong Luật Đất đai 2013.

- Có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

+ Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:

++ Sử dụng đất:

– Đúng mục đích;

– Đúng ranh giới thửa đất;

– Đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không;

– Bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất.

++ Tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;

++ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai;

++ Hoàn tất các thủ tục khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

++ Thực hiện thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

++ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

++ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

++ Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không gây thiệt hại đối với quyền lợi hợp pháp của những người sử dụng đất có liên quan.

++ Tuân thủ các quy định pháp luật về việc khám phá và khai quật các vật phẩm trong lòng đất.

- Nhà nước thu hồi đất và trả lại khi hết thời gian sử dụng đất, trừ trường hợp cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền gia hạn.

- Khi hết thời hạn giao hoặc thuê đất, nếu người sử dụng đất muốn tiếp tục sử dụng, sẽ được xem xét giao hoặc thuê tiếp nhưng không vượt quá thời hạn đã quy định cho mục đích sử dụng tương ứng.

1.2. Điểm khác nhau giữa giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất:

Tiêu chí

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Cho thuê đất

Định nghĩa

Nhà nước giao quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất

Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây được gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Hình thức

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Có hai hình thức:

+Thuê đất trả tiền hằng năm

+Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Các trường hợp áp dụng

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa với mục đích để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây được gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa).

– Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có cả diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục được sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao theo quy định của pháp luật;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài: 

++ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

++ Sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

++ Sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

++ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

+ Những đối tượng sau sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp:

++ Tổ chức kinh tế;

++ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;

++ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; 

++ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

– Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:

+ Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để:

++ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

++ Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện các dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.

Hạn mức sử dụng đất

– Nhà nước quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp và hạn mức giao đất ở.

– Tùy theo tình hình cụ thể của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức cụ thể giao đất ở.

– Đối với hạn mức giao đất nông nghiệp đã được quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013

– Không có quy định về hạn mức cho thuê đất.

– Diện tích đất cho thuê sẽ  phụ thuộc vào hai yếu tố là:

+ Nhu cầu sử dụng đất;

+ Quỹ đất đáp ứng.

– Diện tích cụ thể cho thuê đất sẽ được ghi rõ trong Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

 

Thời hạn sử dụng đất

– Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có hai hình thức đó là sử dụng đất ổn định lâu dài và sử dụng đất có thời hạn.

– Nhà nước giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho những người sử dụng vào các mục đích được quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013.

– Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được sử dụng lâu nhất là sử dụng ổn định lâu dài.

– Người sử dụng đất thông qua hình thức thuê đất đều có quy định về thời hạn không có hình thức sử dụng ổn định lâu dài.

– Thời hạn thuê đất sẽ tùy theo từng trường hợp được quy định tối đa là 50 năm, 70 năm và 99 năm.

– Thời gian thuê với trường hợp thuê lâu nhất là 99 năm.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân

– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp ở trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

– Cho tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc là theo pháp luật;

– Tặng cho quyền sử dụng đất;

– Thế chấp quyền sử dụng đất;

– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

 

Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm phải có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản gắn liền với đất thuê được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

– Để thừa kế, tặng cho các tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người được nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản sẽ được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

– Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;

– Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

2. Thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất:

Thẩm quyền về việc cấp phép sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất được chỉ định trong Điều 59 của Luật Đất đai 2013. Chi tiết như sau:

2.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định về việc cấp phép sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất trong các tình huống sau đây:

– Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức;

– Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với:

- Người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài;

- Tổ chức kinh doanh có nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài nhằm tiến hành dự án xây dựng nhà ở với mục đích bán hoặc cho thuê.

– Cho thuê đất đối với:

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, 

+ Doanh nghiệp đầu tư từ nước ngoài theo quy định tại Điều 56, khoản 1, điểm đ và điểm e của Luật này;

+ Tổ chức ngoại giao của quốc gia nước ngoài.

2.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp đất đối với hộ gia đình và cá nhân sau thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

- Trong trường hợp cho thuê đất nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân để sử dụng vào các mục đích thương mại, dịch vụ với tổng diện tích từ 0,5 hectares trở lên, yêu cầu cần có sự chấp thuận bằng văn bản từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi đưa ra quyết định.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Luật Đất đai 2013.