Nhà ở tái định cư có được thế chấp vay ngân hàng không?

Nhà ở tái định cư có được thế chấp vay ngân hàng không?

Nhà ở tái định cư có thể được thế chấp vay ngân hàng hay không? Tuy không có quy định cấm việc thế chấp nhà ở tái định cư tại ngân hàng, nhưng để đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật nhà ở 2014, cần xem xét kỹ trước khi vay Thủ tục vay cần được tuân thủ để đảm bảo quyền lợi của người vay Có nên mua nhà ở tái định cư hay không là phụ thuộc vào tình hình và nhu cầu của mỗi người

1. Nhà ở tái định cư có được thế chấp vay ngân hàng không?

1.1. Nhà ở tái định cư là gì?

Quy định về nhà tái định cư được đề cập trong khoản 6 Điều 3 của Luật Nhà ở năm 2014. Điều này cho phép chúng ta hiểu rằng nhà tái định cư là loại nhà mà Nhà nước cung cấp cho các hộ gia đình và cá nhân được chuyển đến cư trú tại đó khi có sự thu hồi đất ở hoặc giải tỏa nhà ở theo quy định pháp luật để thực hiện việc tái định cư.

Theo đó, tiêu chuẩn nhà tái định cư ở khu vực đô thị và nông thôn là khác nhau. Chi tiết, theo quy định tại điều 39 Luật Nhà ở năm 2014, chúng ta có thể xác định sự khác biệt về tiêu chuẩn nhà tái định cư ở khu vực đô thị và nông thôn như sau:

Đối với nhà ở tại khu đô thị, cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:

1. Nếu nhà tái định cư là nhà ở riêng lẻ, phải đáp ứng diện tích đất tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai và được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đã được phê duyệt và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật kiến trúc.

Hai, nếu nhà tái định cư là căn hộ chung cư, thì cần đảm bảo thiết kế và xây dựng đồng bộ, tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, và phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và kế hoạch phát triển nhà ở đã được chấp thuận.

Đối với nhà tái định cư ở khu vực nông thôn, cần đảm bảo các tiêu chuẩn, bao gồm thiết kế và xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ phục vụ sinh hoạt và sản xuất liên quan đến nhà ở. Đồng thời, cần tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở như hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với phong tục, tập quán, và điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân, và các dân tộc tại từng vùng, miền. Bên cạnh đó, cần đảm bảo diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.

1.2. Điều kiện thế chấp nhà tái định cư để vay ngân hàng:

Theo quy định hiện hành, nhà ở tái định cư sau khi được nhà nước thu hồi có quyền sử dụng tương tự như những căn nhà khác. Người mua, thuê căn nhà tái định cư đó có thể thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua hoặc thuê căn hộ. Hoặc chủ sở hữu căn nhà tái định cư cũng có thể vay tiền thế chấp bằng căn nhà đó. Tuy nhiên, cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về thế chấp nhà ở theo quy định của pháp luật, bao gồm các điều khoản tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 118 Luật Nhà ở năm 2014. Một trong số đó là, căn nhà tái định cư đang được thế chấp phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp.

Hai, khi thế chấp vay ngân hàng, những ngôi nhà tái định cư cần không có tranh chấp, khiếu nại hoặc vụ kiện liên quan đến quyền sở hữu.

Ba, nếu ngôi nhà là tài sản sở hữu, thì phải trong thời hạn sở hữu của nó.

Bốn, khi vay tiền ngân hàng bằng cách thế chấp, người tái định cư không được bị áp dụng biện pháp thi hành án hoặc thực thi quyết định hành chính có hiệu lực.

Năm, khi vay tiền ngân hàng bằng cách thế chấp, người tái định cư không được nằm trong trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, thông báo giải tỏa hoặc phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, người thế chấp nhà cần đáp ứng những điều kiện cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, bao gồm:

1. Là chủ sở hữu nhà ở hoặc được chủ sở hữu ủy quyền thực hiện giao dịch về nhà ở.

2. Tái định cư và thực hiện việc tái định cư theo quy định.

Hai, người đảm bảo ngôi nhà trong quá trình tái định cư phải có đủ khả năng thực hiện các giao dịch liên quan đến nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự. Đối với tổ chức, phải có tư cách pháp nhân.

Tóm lại, hiện tại, pháp luật không cấm việc thế chấp ngôi nhà trong quá trình tái định cư để vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, để thế chấp ngôi nhà tái định cư để vay tiền tại ngân hàng, cần đáp ứng đồng thời các điều kiện đã nêu trên.

Trên thực tế, có sự nhầm lẫn phổ biến giữa nhà ở tái định cư và nhà ở xã hội. Tuy nhiên, cần hiểu rõ rằng hai loại nhà này không giống nhau. Mỗi loại nhà có điều kiện thế chấp riêng. Người mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội chỉ có thể thế chấp nếu đã thanh toán đầy đủ tiền mua, thuê mua theo hợp đồng và đạt đủ thời hạn 5 năm kể từ khi thanh toán tiền mua nhà. Đồng thời, họ cũng phải có giấy chứng nhận.

2. Thủ tục vay thế chấp ngân hàng nhà ở tái định cư:

Để vay tiền thế chấp từ ngân hàng để mua nhà ở tái định cư, bạn cần tuân theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ vay thế chấp

– Phiếu yêu cầu đăng ký;

- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất;

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;

- Các giấy tờ chứng minh thuộc loại không phải trả phí khi đăng ký biện pháp bảo đảm.

Bước 2: Đến ngân hàng mà bạn muốn vay thế chấp để ký kết hợp đồng thế chấp với ngân hàng đó.

Hợp đồng thế chấp nhà ở tái định cư phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định. Cả hai bên cần đến tổ chức hành nghề công chứng và mang theo các giấy tờ tài liệu sau đây để thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp:

– Phiếu yêu cầu công chứng;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất;

- Văn bản ủy quyền nếu người đăng ký được ủy quyền.

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xácc nhận tình trạng hôn nhân;

– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

– Bản soạn thảo hợp đồng thế chấp.

Bước 3: Công chứng hợp đồng thế chấp

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện giao dịch bảo đảm.

Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu như đã được đề cập ở trên, sau đó đến Văn phòng đăng ký đất đai tại nơi có đất để nộp hồ sơ.

Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành thủ tục xác nhận giao dịch đảm bảo và cập nhật thông tin trong giấy chứng nhận. Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, chúng tôi sẽ gửi văn bản thông báo và hướng dẫn bổ sung các giấy tờ, tài liệu còn thiếu để hoàn thiện hồ sơ.

Lưu ý: Khi thế chấp nhà để tái định cư và vay vốn tại ngân hàng, bạn sẽ phải giao bản gốc giấy chứng nhận cho ngân hàng.

3. Có nên mua nhà ở tái định cư không ?

Khi nói đến nhà ở tái định cư, vẫn còn rất nhiều người do dự khi quyết định mua hay không mua loại nhà này. Ta hãy cùng xem qua một số ưu điểm và nhược điểm của nhà ở tái định cư như sau:

Về ưu điểm, nhà tái định cư được ưu tiên trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp. Hơn nữa, giá thành của loại hình nhà ở này thường thấp hơn so với giá trị thực tế được bán trên thị trường.

Với nhược điểm của nó, nhà tái định cư thường nằm ở xa trung tâm thành phố và không có môi trường sống đảm bảo. Ngoài ra, chất lượng và tiện ích của nhà tái định cư cũng thấp hơn so với các loại nhà ở khác, và diện tích nhà cũng bị hạn chế.

Do vậy, dựa trên các ưu và nhược điểm đã được liệt kê, quyết định mua nhà tái định cư vẫn tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi người. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi mua nhà tái định cư, bạn cần chú ý một số điểm sau:

Cần nghiên cứu về thủ tục pháp lý liên quan đến tái định cư nhà ở, bao gồm cấp giấy chứng nhận cho nhà tái định cư và các vấn đề liên quan đến điều kiện mua bán chuyển nhượng nhà tái định cư.

Nghiên cứu về chất lượng các nhà tái định cư mà bạn có ý định mua. Đa số các nhà tái định cư thường không có chất lượng cao, do đó khi mua loại nhà này, bạn cần kiểm tra một cách cẩn thận chất lượng công trình và hạ tầng cơ sở để đảm bảo tiện nghi trước khi tiến hành mua.

Tìm hiểu về vị trí của căn nhà tái định cư. Nếu bạn đang muốn mua một căn nhà tái định cư để kinh doanh hoặc mua để bán lại với mong muốn kiếm hoa hồng, thì bạn cần chú ý đến vị trí của căn nhà tái định cư. Điều này bởi vì, nhà tái định cư thường tập trung chủ yếu ở các vùng ven hoặc vùng ngoại ô của thành phố, không mang lại lợi nhuận cao như bạn mong muốn.

– Luật đất đai 2013;

– Luật nhà ở 2014.