1. Quy định về điều kiện để được cấp sổ hồng căn hộ chung cư:
Điều 8 của Luật nhà ở quy định rằng cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).Điều 9 của Luật quy định: "Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán, chủ đầu tư sẽ không được cấp Giấy chứng nhận mà người thuê mua và người mua nhà ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận, trừ khi chủ đầu tư cần cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở chưa được cho thuê mua hoặc chưa được bán. Trong trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, đã có thể được cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở đó."
Sau khi đối chiếu với trường hợp đã nêu, nếu chủ đầu tư tuân thủ đúng quy định và giao dịch mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà, khách hàng hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Ngoài ra, theo Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: "Trong vòng 50 ngày kể từ ngày giao nhà hoặc từ ngày kết thúc hợp đồng thuê mua, phải tiến hành thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản khác liên quan đến đất cho người mua, người thuê mua, trừ trường hợp người mua, người thuê mua đã có văn bản đề nghị tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận". Do đó, nếu gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận, khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.
2. Hồ sơ xin cấp sổ hồng chung cư:
Cần cải tiến hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bằng cách tách thành hai phần là hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.Ngoài hồ sơ cơ sở, trong vòng 30 ngày sau khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng đã hoàn tất thanh toán mua theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp hồ sơ của từng căn hộ cho cơ quan cấp giấy chứng nhận. Theo quy định này, bên mua cũng phải giao cho bên bán các giấy tờ sau đây:
- Yêu cầu cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán;
- Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Trường hợp Bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho bên bán để đưa vào hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận;
Trường hợp người mua căn hộ chung cư đã thanh toán đầy đủ trước khi làm hồ sơ, hồ sơ cơ sở và hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận cho từng căn hộ sẽ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian cấp sổ hồng chung cư:
Theo Luật Đất đai, quy trình đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất khi có sự thay đổi tài sản liên quan đến đất; tách thửa, hợp thửa đất, quy trình đăng ký đất đai cho trường hợp Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.Trong trường hợp xảy ra các vấn đề khác, thời gian cấp sổ hồng chung cư có thể kéo dài và có thể lâu hơn 15 ngày. Tuy nhiên, thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư luôn phải hoàn thành đúng thời gian đã cam kết trước đó.
4. Trách nhiệm làm sổ hồng cho cư dânL
Dựa trên quy định tại Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, chủ sở hữu nhà ở, thuộc đối tượng sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở, sẽ được cấp chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước cần phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận xây dựng nhà ở trong trường hợp cần xin phép xây dựng theo quy định của luật pháp về xây dựng.
Trong trường hợp nhà ở đã xây dựng không tuân thủ giấy phép xây dựng ban đầu, cần có văn bản chứng nhận từ cơ quan cấp phép xác nhận diện tích xây dựng không phù hợp với giấy phép ban đầu, nhưng không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, hoặc có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994.
c) Chứng từ liên quan đến việc trao tặng hoặc hiện tặng nhà từ lòng yêu thương và nhân ái, hoặc nhà đại đoàn kết;
đ) Chứng từ liên quan đến việc mua bán, nhận tặng, trao đổi hoặc nhận thừa kế nhà đã có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp nhà ở được mua, tặng, đổi, hoặc kế thừa từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, cần tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở và có tài liệu về giao dịch đó.
Trường hợp nhà ở là doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán, cần có hợp đồng mua bán nhà ở được hai bên ký kết.
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực theo pháp luật;
g) Nếu người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong các giấy tờ được quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này nhưng trên giấy tờ đó ghi tên của người khác, thì cần có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trong trường hợp nhà ở được mua, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 nhưng không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên liên quan, cần được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không đáp ứng được các giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, nhưng hiện trạng nhà ở không phù hợp với các giấy tờ đó, thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định tại Điểm h Khoản này.
H) Trường hợp cá nhân trong nước không có bất kỳ giấy tờ nào quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này, thì phải có giấy tờ xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, và đã được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng, hoặc nhà ở phải phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp đã xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở đã hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở đi, thì phải có giấy tờ xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã về việc nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và phải đáp ứng các điều kiện quy hoạch như trường hợp nhà ở đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; và trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng mà không có giấy phép, thì phải có giấy tờ từ cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện cho phép tồn tại nhà ở đó.
Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 72 của Luật đất đai năm 2013 quy định rằng chủ đầu tư dự án nhà ở phải nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký đất đai và tài sản liên quan, bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, và xây dựng công trình theo quy định của luật pháp;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
– Luật nhà ở số 65/2014/QH13
– Luật kinh doanh bất động sản 2014