1. Quy định về góp vốn công ty bằng quyền sử dụng đất:
Góp vốn theo đúng quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có nghĩa là đầu tư tài sản vào công ty để tạo ra vốn điều lệ. Góp vốn có thể được thực hiện để thành lập công ty mới hoặc tăng vốn điều lệ của công ty đã thành lập. Đơn giản mà nói, góp vốn là việc bổ sung tài sản vào vốn của doanh nghiệp. Hiện nay, có nhiều cách và phương thức để huy động vốn và tài sản góp vốn có thể được định giá bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ cao, bí quyết kỹ thuật, và các tài sản khác.Đối với tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, người góp vốn phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định pháp luật. Khi góp vốn bằng tài sản quyền sử dụng đất, người góp vốn phải để công ty đứng tên là chủ sở hữu của thửa đất đó. Việc chuyển quyền sở hữu và chuyển quyền sử dụng đất với tài sản góp vốn không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai 2013 quy định các điều kiện để thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trong đó tài sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Phải có Giấy chứng nhận (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013).
– Đất không có “tranh chấp”;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ một người sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào một công ty hoặc cá nhân, các tài sản góp vốn phải đáp ứng các điều kiện đã được nêu trên để tiến hành thủ tục góp vốn. Quy trình góp vốn có thể được thực hiện theo các bước được liệt kê ở mục 2 dưới đây.
2. Trình tự góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty:
Các bước góp vốn vào công ty bằng việc sử dụng quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Xác định rằng tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất.
Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất phải được các thành viên công ty định giá theo nguyên tắc thống nhất hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp. Sau đó, tiến hành lập Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Bước 3: Cần chứng thực Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được chứng thực theo quy định tại điều a, khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Bước 4: Thực hiện đăng ký biến động đất đai: Người chịu trách nhiệm "góp vốn" chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai của UBND cấp huyện, thị xã hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc sở tài nguyên môi trường. Bộ hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai: Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm TT 24/2014/TT-BTNMT
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất
+ Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý việc góp vốn
- Trích lục bản đồ địa chính
Văn phòng đăng ký đất đai xử lý hồ sơ và có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sử dụng đất (Công ty nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất). Kể từ thời điểm cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công ty cũng đồng nghĩa với việc hoàn tất quá trình góp vốn.
3. Quy định pháp luật về rút vốn là quyền sử dụng đất:
Vậy cá nhân muốn rút vốn có thể giải quyết quyền sử dụng đất theo quy trình nào? Theo quy định của pháp luật, việc chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ đảy ra trong các trường hợp sau đây:- Nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt việc góp vốn do vi phạm pháp luật về đất đai, Nhà nước có thể thu hồi đất đó;
– Nếu tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc bên nhận góp vốn là tổ chức bị phá sản, thì quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được thực hiện dựa trên quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân. Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản liên quan theo yêu cầu của Toà án nhân dân sẽ tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được quyết định trong thời hạn còn lại và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất. Trong trường hợp không có người thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản liên quan đến đất, Nhà nước sẽ thu hồi đất và tài sản đó.
– Nếu cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn qua đời, quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về dân sự.
– Khi một cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn được tuyên bố đã qua đời, đã trưởng thành hoặc bị suy giảm năng lực hành vi dân sự, quyền thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch;
– Trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể và bên góp vốn có quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đã góp vốn sẽ được chuyển nhượng theo thoả thuận giữa các bên, tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
– Trong trường hợp góp vốn vượt quá thời hạn nhưng có thoả thuận để huỷ bỏ góp vốn, bên góp vốn có quyền tiếp tục sử dụng đất cho thời gian còn lại. Nếu thời hạn sử dụng đất đã hết nhưng bên góp vốn không muốn tiếp tục sử dụng, Nhà nước sẽ cấp đất cho bên nhận góp vốn nếu có nguyện vọng.
4. Thủ tục rút vốn là quyền sử dụng đất đã góp vào công ty:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xoá vốn góp là quyền sử dụng đất.Với mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã góp vào công ty, chủ thể muốn thoái vốn cần thực hiện việc lập hồ sơ sang tên vốn góp. Hồ sơ này phải bao gồm việc xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT và cần bao gồm các tài liệu sau:
- Văn bản xác nhận đã hoàn thành thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Bản chứng chỉ ban đầu đã được cấp cho trường hợp cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế, và việc đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan.
Bước 2: Gửi hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất.
Văn phòng đăng ký đất đai khi nhận được hồ sơ hợp lệ sẽ tiến hành thẩm tra và giải quyết. Nếu hồ sơ đáp ứng đủ quy định của pháp luật, văn phòng sẽ thực hiện các thủ tục sau:
- Xác nhận việc xoá cho thuê, cho thuê lại, xoá góp vốn trên Giấy chứng nhận theo quy định và giao trả lại cho bên cho thuê, cho thuê lại hoặc người góp vốn.
Các trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và có góp vốn quyền sử dụng đất đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 3: Đưa ra kết quả.
Cuối cùng, bên nhận góp vốn đã được cấp chứng chỉ sở hữu đất, nhà ở và các tài sản khác liên quan.
Trên đây là quy định pháp luật về quy trình rút vốn góp vào công ty. Khi góp vốn vào công ty là sở hữu đất, cá nhân cần cân nhắc kỹ lưỡng. Ngoài ra, việc nắm rõ các bước quy định trong quy trình rút vốn đã góp vào công ty sẽ giúp quá trình rút vốn diễn ra nhanh chóng và tiện lợi hơn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cá nhân.
Căn cứ pháp lý:
Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Luật đất đai 2013.