Tài sản trên đất lấn, chiếm có được bồi thường không?

Tài sản trên đất lấn, chiếm có được bồi thường không?

Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường không? Tìm hiểu về quy định về lấn chiếm đất, các trường hợp bị phạt và những trường hợp đặc biệt mà người sử dụng đất có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Áp dụng các văn bản pháp luật liên quan

   1. Tài sản trên đất lấn chiếm có được bồi thường không?

Hành vi lấn chiếm đất đề cập đến việc sử dụng đất mà không được phép bởi cơ quan nhà nước hoặc không tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến việc sử dụng đất. Điều này có thể bao gồm trường hợp sử dụng đất sau khi hết hạn cho thuê mà không trả lại hoặc sử dụng đất mà chưa thực hiện thủ tục theo luật định. Hành vi lấn chiếm đất cũng gồm việc thay đổi biên giới hoặc ranh giới của khu đất để mở rộng diện tích đất vượt quá mức được Nhà nước giao hoặc cho thuê.

Muốn được bồi thường và thu hồi đất, người dân phải đáp ứng các điều kiện cụ thể và không nằm trong các trường hợp bị hạn chế bồi thường đất theo quy định tại Điều 82 Luật đất đai năm 2013. Một trong những điều kiện quan trọng để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai là:

- Các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm, nhưng có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất (gọi chung là Giấy chứng nhận), hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất theo quy định của Luật này, mà chưa nhận được, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể sở hữu nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, nếu có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất theo quy định của Luật Đất đai nhưng chưa nhận được.

Như vậy, khi tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để được bồi thường, họ phải có giấy chứng nhận hoặc đáp ứng các điều kiện được cấp giấy chứng nhận. Khi Nhà nước thu hồi đất và tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại, chủ sở hữu sẽ được bồi thường.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 12 Luật đất đai năm 2013, hành vi lấn chiếm đất là bị nghiêm cấm trong việc sử dụng đất đai. Khoản 2 Điều 92 Luật đất đai năm 2013 quy định rằng trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại cho tài sản gắn liền với đất, tuy nhiên không có sự bồi thường. Do đó, quy định này cho phép không bồi thường tài sản gắn liền với đất trong trường hợp vi phạm luật hoặc sau thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, theo các quy định hiện hành, tài sản liên quan đến đất bị lấn chiếm của người khác khi bị thu hồi bởi nhà nước sẽ không được bồi thường. Tuy nhiên, người sử dụng đất có thể được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai: Trong quá trình thu hồi đất, nhà nước sẽ chi trả chi phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt nhằm chuyển tài sản trên đất bị vi phạm; trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất, thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt sẽ được bồi thường. Quyết định về bồi thường và mức độ bồi thường các chi phí này sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành.

2.  Lấn chiếm đất bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi vi phạm lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt tiền, có 4 trường hợp sau: (giữ nguyên placeholder)

– Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn, hình thức và mức xử phạt như sau:

STT

Diện tích đất lấn chiếm

Mức tiền phạt

1

dưới 0,05 héc ta

từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

2

từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

3

0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

4

từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

5

từ 01 héc ta trở lên

từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

– Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, hình thức và mức xử phạt như sau:

STT

Diện tích đất lấn chiếm

Mức tiền phạt

1

dưới 0,05 héc ta

từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2

0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

3

từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

4

từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

5

từ 01 héc ta trở lên

50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng

– Đối với trường hợp xâm phạm hoặc chiếm đóng đất nông nghiệp, bao gồm đất lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất trong khu vực nông thôn, sẽ áp dụng hình thức và mức độ xử phạt như sau:

STT

Diện tích đất lấn chiếm

Mức tiền phạt

1

dưới 0,02 héc ta

từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

2

từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng

3

từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

4

từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

5

0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng

6

từ 01 héc ta trở lên

từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng

– Trường hợp xâm chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn, việc xử phạt sẽ có hình thức và mức độ như sau:

STT

Diện tích đất lấn chiếm

Mức tiền phạt

1

dưới 0,05 héc ta

dưới 0,05 héc ta

2

chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

3

từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

4

từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

5

từ 01 héc ta trở lên

từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

Trong trường hợp xâm chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Luật Đất đai 2013) tại khu vực đô thị, mức xử phạt sẽ là gấp đôi so với từng loại đất và mức xử phạt tối đa là 500.000.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Trường hợp nào người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy tờ pháp lý ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp của người dân. Từ ngày 10/12/2009 trở đi, khi đáp ứng đủ điều kiện, người dân sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Theo khoản 5 Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là Sổ đỏ), người sử dụng đất phải đáp ứng đúng 02 điều kiện sau:

– Điều kiện 1: Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.

– Điều kiện 2. Không có tranh chấp.

Người dân cần chú ý rằng, việc lấn chiếm đất phải được thực hiện trước ngày 01/7/2014 và đáp ứng 2 điều kiện đã nêu. Sau ngày 01/7/2014, hành vi lấn chiếm đất sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Điều này chỉ áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân, không áp dụng cho tổ chức.

Cũng theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, pháp luật đã ghi nhận một số trường hợp được cấp sổ đỏ.

3.1. Người đang sử dụng đất ổn định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:

– Khi sử dụng diện tích đất lấn vào hành lang bảo vệ an toàn của công trình công cộng sau khi được Nhà nước công bố và cắm mốc, hoặc khi chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi đã có quy hoạch xây dựng công bố hoặc lấn vào đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác, Nhà nước sẽ có quyết định thu hồi đất.

Trong trường hợp thực tế, nếu đã có sự điều chỉnh trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, và diện tích đất lấn, chiếm không thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, không nằm trong chỉ giới xây dựng đường giao thông, và không được sử dụng cho mục đích trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác, người dân sẽ được cấp Sổ đỏ.

3.2. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:

– Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì xử lý như sau:

+ Trong trường hợp đất đang bị sử dụng và chiếm dụng trong khu vực quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,

UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi diện tích đất đã bị lấn và chiếm dụng, sau đó giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng.

Người đang sử dụng đất đó có thể trao đổi với Ban quản lý rừng để được bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

- Trong trường hợp không có Ban quản lý rừng, những người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng trong việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, sẽ được cấp Sổ đỏ.

- Nếu trường hợp lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất mà không đều đặn thu tiền sử dụng cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp và đang sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở, và không thuộc phạm vi quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng, thì người đang sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ nếu không có tranh chấp và sử dụng ổn định.

Lưu ý: Trong trường hợp lấn chiếm đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, và đất đó đang được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện vẫn được giao cho nông trường, lâm trường quản lý và sử dụng, thì sẽ bị thu hồi.

3.3. Người sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp:

- Trường hợp lấn chiếm đất chưa được sử dụng và không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích của quốc gia và công cộng, Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh sẽ chỉ đạo rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Nếu không có tranh chấp, người sử dụng đất sẽ được cấp Sổ đỏ.

Như vậy, người sử dụng đất lấn chiếm có thể nhận được Sổ đỏ nếu họ thuộc 03 trường hợp được quy định trong

Các văn bản pháp luật được áp dụng:

. Dù điều kiện để cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm khá nghiêm ngặt, nhưng để bảo vệ quyền lợi của mình, hộ gia đình và cá nhân nên nghiên cứu kỹ các quy định này và yêu cầu cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện.

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đất đai.