Sử dụng đất không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào?

Sử dụng đất không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào? - Bài viết trình bày về việc xử phạt khi sử dụng đất không đúng mục đích và thẩm quyền của Cơ quan nhà nước Tuy đất được trao quyền sử dụng cho người dân, nhưng việc sử dụng đúng mục đích mang ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế - xã hội

1. Sử dụng đất không đúng mục đích bị xử phạt như thế nào?

Đúng quy định của Luật đất đai 2013, một trong những tiêu chí sử dụng đất là phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và mục đích sử dụng đất. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và thuận lợi cho hoạt động quản lý của Nhà nước.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013, người dân có thể sử dụng đất không đúng mục đích, nhưng cần phải tuân thủ quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất và nhận được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Mức phạt đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Điều 9 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

– Nếu đất vi phạm thuộc nhóm đất nông nghiệp:

Trường hợp sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

Diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép

Mức phạt

Biện pháp khắc phục hậu quả

Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng

Dưới 0,5 héc ta

Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

 Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

Dưới 0,1 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

 

 

 

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn

Dưới 0,01 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng

Trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt và hình thức xử phạt gấp 02 lần so với mức phạt tại nông thôn.

sẽ được áp dụng. Tương tự, trường hợp sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,

Diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép

Mức phạt

Biện pháp khắc phục hậu quả

Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng

Dưới 0,5 héc ta

Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

 Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

Dưới 0,1 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai

 

 

 

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn

Dưới 0,01 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng

Trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt và hình thức xử phạt gấp 02 lần so với mức phạt tại nông thôn.

sẽ áp dụng.

Diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép

Mức phạt

Biện pháp khắc phục hậu quả

Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp

Dưới 0,5 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

 

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 05 héc ta trở lên

Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp

Dưới 0,02 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

 

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta

Từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Từ 05 héc ta trở lên

Từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng

Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì mức xử phạt và hình thức xử phạt bằng 02 lần tương ứng với từng trường hợp so với hành vi chuyển mục đích trái phép đối với rừng trồng.

* Khi sử dụng đất nông nghiệp, cần đảm bảo không sử dụng các loại đất khác như đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất cho mục đích không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định sau:

Diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép

Mức phạt

Biện pháp khắc phục hậu quả

Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm

Dưới 0,5 héc ta

Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng 

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

 

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn 

Dưới 0,02 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng

Nếu chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức phạt và hình phạt sẽ gấp 02 lần so với mức phạt vi phạm tại khu vực nông thôn.

 – Các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp vi phạm: 

Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ bị xử phạt theo quy định tại chương III của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

2. Thẩm quyền xử phạt hành vi sử dụng đất không đúng mục đích: 

Diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép

Mức phạt

Biện pháp khắc phục hậu quả

Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn

Dưới 0,05 héc ta

Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng

Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn.

Dưới 0,1 héc ta

Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

Từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên

Từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng

Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.

Dưới 0,1 héc ta

Từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng

+ Người thực hiện hành vi vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất; đồng thời phải nộp lại những khoản lợi có được do thực hiện hành vi vi phạm.

+ Đối với trường hợp đất có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và trường hợp đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai.

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

Từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

Từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng

Từ 03 héc ta trở lên.

Từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng

Nếu sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng với từng trường hợp vi phạm tại khu vực nông thôn.

– Thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã khi mức xử phạt thuộc một trong các trường hợp sau:

 + Phạt cảnh cáo  

- Phạt một số tiền lên đến 5 triệu đồng;

- Thu giữ các tài liệu đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã được sử dụng trong việc sử dụng đất;

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Thẩm quyền xử phạt thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

- Tịch thu các giấy tờ bị xóa, sửa đổi hoặc làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả sử dụng trong việc sử dụng đất;

- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn đất đai có thời hạn;

Áp dụng các biện pháp giải quyết hậu quả (theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

- Những giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, hoặc có nội dung bị sai lệch sẽ bị tịch thu; cũng như những giấy tờ giả được sử dụng trong việc sử dụng đất;

- Giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn có thể bị tước quyền sử dụng, hoặc bị đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

+ Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

 – Thanh tra viên, người được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt đối với trường hợp:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 500.000 đồng;

- Rút ngay các giấy tờ đã bị xóa, chỉnh sửa hoặc thay đổi nội dung; giấy tờ giả đã được sử dụng trong việc sử dụng đất;

- Thực hiện các biện pháp để khắc phục tình hình sau khi xảy ra vấn đề.

- Để khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất trước khi có vi phạm.

- Quyền xử phạt vi phạm đối với Đoàn thanh tra thuộc Chánh Thanh tra Sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai; và Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ đưa ra quyết định thanh tra và thành lập:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

- Tịch thu giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả được sử dụng trong việc sử dụng đất.

- Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn.

+ Tuân thủ các hành động để khắc phục tác động theo quy định tại mục 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền áp dụng biện pháp xử phạt thông qua các hình thức xử phạt:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

- Cất giữ các giấy tờ bị tẩy xóa, chỉnh sửa, hoặc bị thay đổi nội dung; giấy tờ giả được sử dụng trong việc sử dụng đất;

- Mất quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn về lĩnh vực đất đai có thời hạn, hoặc tạm ngừng hoạt động dịch vụ tư vấn về lĩnh vực đất đai có thời hạn;

Áp dụng các biện pháp để khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

- Tiến hành thu hồi các giấy tờ đã bị tẩy xóa, chỉnh sửa hoặc thay đổi nội dung; cũng như giấy tờ giả mạo đã được sử dụng cho mục đích sử dụng đất;

- Không cho phép sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc tạm ngừng hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

+ Đưa ra các đối sách để khắc phục tác động theo qui định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. (Đồng thời, áp dụng quyền quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 87 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020).

3. Ý nghĩa của việc sử dụng đất đúng mục đích:

Sử dụng đúng mục đích của đất có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đảm bảo rằng mỗi khu vực đất được sử dụng theo mục đích đã quy định, tạo ra nhiều lợi ích cho cộng đồng và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số ý nghĩa của việc sử dụng đất đúng mục đích:

Thứ nhất, tối ưu hóa sử dụng đất: Việc sử dụng đúng mục đích đất giúp tận dụng tối đa tiềm năng của từng khu vực. Ví dụ, khu vực đô thị được chia thành khu dân cư, khu công nghiệp, khu thương mại và khu vực công cộng. Tuân thủ mục đích sử dụng đất giúp phân chia không gian một cách hợp lý và tối ưu hóa sử dụng các nguồn tài nguyên.

Thứ hai, việc sử dụng đất theo mục đích giúp đảm bảo sự phát triển cân đối và bền vững của cả khu vực đô thị và nông thôn. Khu vực dân cư được phát triển tuân thủ quy hoạch, trong khi khu vực sản xuất công nghiệp được tách biệt để tránh gây ô nhiễm và xung đột quyền lợi. Đồng thời, việc bảo vệ và khuyến khích phát triển khu vực nông nghiệp cũng được đặc biệt chú trọng.

Thứ ba, sử dụng đất theo đúng mục đích đóng góp vào việc bảo vệ môi trường. Quản lý sử dụng đất theo mục đích giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ các khu vực sinh thái quan trọng và duy trì sự cân bằng trong hệ sinh thái. Ví dụ, việc dành các khu vực xanh và công viên trong đô thị không chỉ tạo ra không gian sống cho động vật và cây cỏ, mà còn cải thiện chất lượng không khí và giảm hiện tượng ô nhiễm từ khí thải và chất thải.

Thứ tư, sử dụng đất đúng mục đích giúp cải thiện quản lý đô thị.

Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

– Luật đất đai 2013;

– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020;

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.