Phí bảo trì chung cư bao nhiêu? Được phép sử dụng khi nào?

Phí bảo trì chung cư bao nhiêu? Được phép sử dụng khi nào?

Phí bảo trì chung cư: Số tiền và quy định sử dụng - Khi mua chung cư, người mua không chỉ phải trả tiền mua nhà mà còn phải chi trả phí bảo trì Bài viết này giải thích về mức đóng phí bảo trì cho phần sở hữu chung, cách quản lý và sử dụng kinh phí này khi có nhiều chủ sở hữu

1. Khái niệm sở hữu chung – sở hữu riêng:

- Phần chung của căn nhà chung cư theo Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 bao gồm những diện tích còn lại ngoài phần sở hữu riêng của chủ sở hữu và đi kèm các thiết bị dùng chung cho căn nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

Phần sở hữu riêng trong căn nhà chung cư định nghĩa các diện tích nằm trong căn hộ hoặc trong các phần diện tích khác trong nhà chung cư mà được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, kể cả các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc phần diện tích của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.

– Bảo trì căn hộ chung cư có nghĩa là đảm bảo việc bảo dưỡng các phần tử thuộc sở hữu riêng và chung của những chủ sở hữu căn hộ. Theo đó, chủ sở hữu căn hộ phải chịu trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí cho việc bảo dưỡng phần sở hữu chung của toàn bộ căn hộ chung cư. Vì vậy, người mua căn hộ chỉ cần đóng góp kinh phí bảo trì cho việc bảo dưỡng các phần thuộc sở hữu chung của căn hộ chung cư theo quy định.

2. Mức đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư:

Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của căn hộ chung cư được quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Nhà ở năm 2014 như sau:

- Chủ đầu tư phải đóng 2% trên tổng giá trị căn hộ hoặc giá trị phần diện tích khác đã bán hoặc cho thuê mua trong tòa nhà chung cư. Khoản tiền này sẽ được tính vào số tiền bán hoặc thuê mua nhà cho người mua hoặc thuê mua đồng thời với việc họ nhận bàn giao căn hộ. Thông tin cụ thể về khoản tiền này sẽ được quy định trong hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư.

Tuy nhiên, người mua nhà phải đóng kinh phí bảo trì bổ sung nếu số tiền bảo trì được nêu không đủ cho việc duy trì các phần chung của tòa nhà chung cư. Số tiền đóng góp bổ sung sẽ được tính theo diện tích sở hữu riêng của từng chủ sở hữu căn hộ chung cư.

Nếu các bên, bao gồm chủ đầu tư, người mua nhà hoặc người thuê nhà, ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ chung cư hoặc phần diện tích khác thuộc nhà chung cư sau ngày 01/7/2006 mà không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì tòa nhà chung cư trong hợp đồng, trách nhiệm đóng kinh phí này thuộc về chủ đầu tư. Ngoài ra, nếu kinh phí bảo trì không được tính vào giá mua hoặc giá thuê mua trong hợp đồng, chủ sở hữu sẽ phải đóng kinh phí bảo trì cho phần chung sau khi mức đóng góp kinh phí được thống nhất tại cuộc họp Hội nghị nhà chung cư. Việc đóng góp kinh phí bảo trì có thể được thực hiện bằng cách nộp tiền hàng tháng vào tài khoản tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, do Ban quản trị nhà chung cư lập hoặc đóng sau khi có công việc cần bảo trì phát sinh.

- Trong trường hợp các bên ký kết hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong tòa nhà chung cư trước ngày 01/7/2006 nhưng chưa thực hiện việc đóng kinh phí bảo trì cho phần sở hữu chung, các chủ sở hữu căn hộ chung cư sẽ phải nộp kinh phí này thông qua việc thanh toán hàng tháng vào tài khoản tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam do Ban quản trị của tòa nhà chung cư thành lập hoặc đóng vào khi có các công việc cần bảo trì phát sinh sau khi đã thống nhất về mức đóng góp tại cuộc họp Hội nghị của căn hộ chung cư.

- Đối với các tòa nhà chung cư xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp, bao gồm chung cư và kinh doanh, tòa nhà đó được chia thành các khu vực riêng biệt với các chức năng khác nhau trong cùng một tòa nhà. Điều này bao gồm khu vực được sử dụng cho chức năng kinh doanh và dịch vụ, cùng với khu vực căn hộ. Mỗi khu vực chức năng này đã được tách biệt với phần sở hữu chung của cả tòa nhà, vận hành và quản lý độc lập. Trong trường hợp này, việc đóng góp kinh phí bảo trì cho căn hộ chung cư sẽ được thỏa thuận giữa chủ đầu tư, người mua căn hộ hoặc thuê mua căn hộ và phần diện tích khác trong căn hộ chung cư theo tỷ lệ nhất định được quy định trong hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ chung cư. Kinh phí bảo trì trong trường hợp này sẽ được chia thành nhiều phần theo tỷ lệ cụ thể như sau:

- Kinh phí bảo trì cho khu kinh doanh và khu dịch vụ do chủ sở hữu quản lý và sử dụng.

- Kinh phí bảo trì cho phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư và khu căn hộ sẽ được quản lý và sử dụng thông qua tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư.

3. Quản lý và sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu:

Theo quy định tại Điều 109 Luật Nhà ở năm 2014, kinh phí bảo trì nhà chung cư sẽ được sử dụng và quản lý như sau:

– Chủ đầu tư có trách nhiệm đóng kinh phí bảo trì nhà chung cư bằng cách gửi số tiền này vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời, chủ đầu tư cần thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có tòa nhà chung cư biết trong vòng 07 ngày kể từ ngày thu kinh phí từ người mua, người thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, nếu thu theo tỷ lệ 2% như đã nêu.

- Chủ đầu tư được yêu cầu chuyển giao tổng số tiền bảo trì cho Ban quản trị tòa nhà chung cư, bao gồm cả lãi suất tiền gửi. Ban quản trị sẽ sử dụng và quản lý các khoản kinh phí này theo quy định của pháp luật, và phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trong vòng 7 ngày kể từ ngày Ban quản trị được thành lập. Trường hợp chủ đầu tư không chuyển giao kinh phí, Ban quản trị có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương can thiệp theo biện pháp cưỡng chế để đòi lại trách nhiệm bàn giao theo quy định của Chính phủ.

- Sau khi nhận được kinh phí bảo trì, Ban quản trị nhà chung cư phải sử dụng và quản lý các khoản tiền này theo đúng mục đích và hạng mục cần phải bảo trì, dựa trên kế hoạch bảo trì đã được thông qua tại Hội nghị nhà chung cư hàng năm. Đối với việc sử dụng kinh phí bảo trì cho các dự án chung, phải có hóa đơn tài chính, thanh toán và quyết toán theo quy định pháp luật về tài chính, và phải báo cáo tại Hội nghị nhà chung cư.

Đối với các thành viên của Ban quản trị chung cư vi phạm quy định về sử dụng kinh phí, sẽ bị xử lý theo luật pháp và phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại.

Kinh phí bảo trì sở hữu chung của chung cư với nhiều chủ sở hữu chỉ được sử dụng cho mục đích bảo trì phần sở hữu chung của chung cư đó. Việc sử dụng kinh phí này cho quản lý và vận hành chung cư, cũng như cho mục đích khác, là không được phép. Trong trường hợp chung cư phải phá dỡ theo quy định và kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết, thì số tiền đó sẽ được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì sở hữu chung của chung cư mới đã được xây dựng lại.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

– Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2014.