1. Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm gì?
Để xác định xem việc chiếm đất của nhà hàng xóm có vi phạm pháp luật hay không, ta cần tham khảo các quy định trong Bộ luật dân sự 2015 liên quan đến mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản. Theo quy định này, chủ sở hữu bất động sản chỉ được xây dựng các công trình như cột mốc, hàng rào, cây cối, tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Điều này có nghĩa là việc xây dựng, sử dụng chỉ được thực hiện trên phần đất đã được cơ quan nhà nước công nhận quyền sử dụng.Ngoài ra, Luật Đất đai 2013 cũng quy định trong Điều 12 rằng hành vi chiếm đất đai là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.
Theo đó, lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý đất đai hoặc người sử dụng đất hợp pháp bị lấn. Chiếm đất bao gồm những trường hợp sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý đất đai; sử dụng đất mà không được đồng ý bởi tổ chức hoặc cá nhân sở hữu đất đó; sử dụng đất đã kết thúc thời hạn sử dụng mà không có gia hạn từ phía Nhà nước; sử dụng đất mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định pháp luật.
Tóm lại, dựa trên các lập luận và căn cứ pháp lý đã nêu trên, ta có thể xác định rằng hành vi lấn chiếm đất của nhà hàng xóm là vi phạm pháp luật. Cụ thể, đây là hành vi lấn chiếm đất bị cấm theo quy định của Luật đất đai 2013.
2. Cách xử lý khi lấn chiếm đất nhà hàng xóm:
2.1. Hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 206 của Luật Đất đai 2013, những người vi phạm pháp luật về đất đai sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vi phạm theo quy định của pháp luật.Theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất. Đây là chi tiết cụ thể:
trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn.
– Trường hợp diện tích đất lấn chiếm dưới 0,05 héc-ta, sẽ bị áp dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn sẽ bị xử phạt như sau:
- Diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Trong trường hợp diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta, người vi phạm sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
– Trong trường hợp diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta, người vi phạm sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 1 héc ta trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 120 triệu đồng.
Ba, khi có hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp như đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì:
- Nếu diện tích đất lấn chiếm dưới 0,02 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất vượt quá 0,02 héc ta nhưng nhỏ hơn 0,05 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất vượt quá 0,05 héc ta nhưng nhỏ hơn 0,1 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đến 15.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
- Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên, sẽ bị xử phạt tiền trong khoảng từ 60.000.000 đến 150.000.000 đồng. Bốn , trong trường hợp vi phạm lấn, chiếm đất phi nông nghiệp ở vùng nông thôn:
- Nếu diện tích đất chiếm dưới 0,05 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất chiếm từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha, sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 ha đến dưới 1 ha, sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
– Đối với diện tích đất lấn trên 01 héc-ta, sẽ bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị, mức xử phạt sẽ tăng gấp đôi so với khu vực nông thôn và không vượt quá tối đa 500.000.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.2. Cách xử lý khi lấn chiếm đất nhà hàng xóm?
Trường hợp đã vi phạm phần đất của hàng xóm nhưng không cố ý, đặc biệt là khi đã xây dựng nhà lên trên phần đất lấn chiếm, có thể giải quyết như sau:Trước tiên, cần tiến hành giải quyết xung đột với hàng xóm. Theo luật pháp, việc giải quyết xung đột thông qua hòa giải là bước đầu tiên bắt buộc. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích việc các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết xung đột thông qua hòa giải tại cơ sở. Các bên có thể thỏa thuận về mức đền bù thiệt hại, biện pháp khắc phục... Bạn cần đạt thỏa thuận và hòa giải với hàng xóm, đưa ra phương án đền bù hợp lý cho phần diện tích bị xâm phạm.
Thứ hai, nếu không thể hòa giải được với hàng xóm, bạn có thể nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra xung đột đất đai để yêu cầu hòa giải. Lúc này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm tổ chức quá trình hòa giải. Nếu hòa giải thành công, hai bên sẽ tuân thủ theo biên bản hòa giải.
, hoặc tranh chấp bất động sản khác mà có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu, quyền giao dịch của bên yêu cầu giải quyết tranh chấp. Bạn cần gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thuộc thẩm quyền của địa phương có tổ chức xử lý và giải quyết tranh chấp đất đai và bất động sản.
Hoặc ta có thể đệ trình đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân có thẩm quyền: Nếu tranh chấp đất mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai.
Do đó, nếu không may hiện tại bị lấn chiếm đất của hàng xóm, phương án tốt nhất là tìm đến sự hòa giải và đền bù hợp lý cho nhà hàng xóm. Nếu không thể đạt được hòa giải, chúng ta buộc phải đề nghị sự can thiệp từ cơ quan có thẩm quyền. Cần lưu ý rằng lấn chiếm đất đai là vi phạm pháp luật, nghĩa là người lấn chiếm chịu trách nhiệm, do đó trong trường hợp đưa việc này ra toà án, bạn sẽ phải chịu các chi phí liên quan đến vụ kiện này. Vì vậy, hãy cân nhắc kỹ lưỡng để giải quyết vấn đề một cách nhanh gọn và không tốn kém quá nhiều chi phí.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.