Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mới nhất

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mới nhất

Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mới nhất: Tìm hiểu về quy định bồi thường đất theo Luật Đất đai 2013 và Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi 2013) Xem cách bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh và nguyên tắc hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất từ Nhà nước

1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

1.1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định trong Luật Đất đai 2013:

quy định rõ về việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Người dùng đất sẽ được bồi thường nếu đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.

Theo nguyên tắc này, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện về loại đất và chứng nhận quyền sở hữu đất để được bồi thường đất. Nếu không đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường. Để được Nhà nước bồi thường, người sử dụng đất cần thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận hoặc hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013;

- Những người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có thể sở hữu căn nhà kèm quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nếu có Giấy chứng nhận hoặc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 nhưng chưa được cấp bởi Nhà nước.

- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, và tín ngưỡng có thể sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê, phải có Giấy chứng nhận hoặc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 nhưng chưa được cấp.

- Người Việt Nam sống ở nước ngoài được Nhà nước cấp đất để sử dụng và phải trả phí sử dụng đất. Họ cũng có thể thuê đất từ Nhà nước và trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê. Tuy nhiên, để nhận được đất hoặc giấy chứng nhận, họ phải đáp ứng các điều kiện được quy định trong Luật Đất đai 2013 nhưng hiện chưa được cấp.

- Người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài có thể nhận được quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thông qua việc chuyển nhượng. Tuy nhiên, để nhận được giấy chứng nhận hoặc quyền này, họ phải đáp ứng các điều kiện được quy định trong Luật Đất đai 2013 nhưng hiện chưa được cấp.

- Tổ chức nhận đất từ nhà nước theo hình thức thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, có chứng chỉ hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được cấp chứng chỉ theo quy định của Luật Đất đai 2013;

- Tổ chức thừa kế quyền sử dụng đấthoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất và tiền nhận chuyển nhượng mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ theo quy định của Luật Đất đai 2013 nhưng chưa được cấp.

- Nhà nước cho phép các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất bằng cách trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê. Tuy nhiên, để được thuê đất này, tổ chức phải có Giấy chứng nhận hoặc đáp ứng các điều kiện quy định trong Luật Đất đai 2013 nhưng hiện chưa nhận được giấy chứng nhận;

- Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chính phủ giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở với mục tiêu để bán hoặc cho thuê kết hợp. Tuy nhiên, để thuê đất này, phải trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê và phải có giấy chứng nhận hoặc đáp ứng đủ các điều kiện được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 nhưng hiện chưa nhận được giấy chứng nhận.

Nguyên tắc 2: Giải quyết việc bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi từ nhà nước. Trong trường hợp không có đất để bồi thường, người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Nguyên tắc 3: Việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất cần tuân thủ nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và phải tuân theo các quy định của pháp luật.

1.2. Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất được quy định trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi Luật Đất đai  2013):

Có các điều khoản về nguyên tắc bồi thường đất trong dự thảo sửa đổi Luật Đất đai năm 2013. Những nguyên tắc này được chỉ định ở Điều 79 của dự thảo, bao gồm:

Nguyên tắc 1: Những người đang sử dụng đất có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đáp ứng được các điều kiện đã quy định tại Điều 80 của Luật này.

Nguyên tắc 2: Để đảm bảo quyền lợi của những người bị thu hồi đất từ phía Nhà nước, cần cung cấp nơi ở thay thế và đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho họ.

Nguyên tắc 3: Khi bồi thường về đất, cần giao lại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã bị thu hồi. Trong trường hợp không có đất để bồi thường, có thể sử dụng tiền bồi thường với giá cụ thể của loại đất đã thu hồi, được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Nguyên tắc 4: Đối với các hộ gia đình hoặc cá nhân sở hữu đất bị thu hồi, phải được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc tiền hoặc đất có mục đích sử dụng khác, hoặc có thể được cung cấp nhà ở nếu có yêu cầu và điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở từ địa phương.

Nguyên tắc 5: Quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được phê duyệt trước quyết định thu hồi đất.

Nguyên tắc thứ 6: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo chế độ dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Có thể thấy, việc áp dụng nguyên tắc bồi thường đất theo quy định trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) sẽ mang lại lợi ích cao hơn cho người dân, giúp đảm bảo cuộc sống ổn định và an tâm khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất:

Quy định về bồi thường thiệt hại về tài sản và ngừng kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất được đề cập rõ trong Điều 88 Luật Đất đai 2013 như sau:

Nguyên tắc 1: Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất sẽ được bồi thường khi tài sản của họ gặp thiệt hại do quá trình thu hồi đất của Nhà nước.

Nguyên tắc 2: Khi Nhà nước thu hồi đất từ những dự án sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nếu có thiệt hại do ngừng sản xuất hoặc kinh doanh, thì sẽ được bồi thường thiệt hại.

Việc này được pháp luật quy định một cách chi tiết vì khi Nhà nước thu hồi đất từ chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi phải ngừng hoạt động sản xuất và kinh doanh, chính là những chủ thể phải chịu thiệt hại trực tiếp và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của họ. Vì vậy, pháp luật quy định như vậy để tăng cường sự chặt chẽ, tránh tình trạng có những đối tượng lợi dụng việc này, dù không hề bị thiệt hại, nhưng vẫn đòi hỏi bồi thường.

3. Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:

Quy định của Điều 82 Luật Đất đai 2013 đề cập đầy đủ đến nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Cụ thể, những nguyên tắc này bao gồm:

Nguyên tắc 1: Người sử dụng đất trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất không chỉ được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai 2013 (như đã nêu trong phần bồi thường) mà còn được xem xét hỗ trợ từ phía Nhà nước, gồm các khoản hỗ trợ sau:

- Đồng hành trong việc ổn định cuộc sống và sản xuất;

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho những trường hợp xoay quanh việc thu hồi đất nông nghiệp của các hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, hoặc khi họ buộc phải di chuyển nơi ở để kinh doanh dịch vụ liên quan đến đất đai.

- Đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài buộc phải di chuyển chỗ ở, cần có sự hỗ trợ tái định cư.

- Nguyên tắc 2: Hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và tuân thủ quy định của pháp luật.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai 2013;

– Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi Luật Đất đai 2013).