1. Hàng hóa của thị trường chứng khoán là gì?
Chứng khoán được hiểu là một loại tài sản, gồm các loại như sau:– Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
– Chứng khoán phái sinh.
– Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký.
- Có quy định về các loại chứng khoán khác theo pháp luật.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán giữa người mua, người bán và người trung gian. Mục tiêu của thị trường chứng khoán là đáp ứng nhu cầu trao đổi chứng khoán và phục vụ cho nền kinh tế.
Bản chất của thị trường chứng khoán là nơi giao dịch, mua bán và chuyển nhượng hàng hóa. Những hàng hóa này bao gồm quyền sở hữu vốn và tài sản của những người sở hữu chứng khoán.
Hàng hóa trong thị trường chứng khoán là các loại cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, chứng quyền bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký và chứng khoán phái sinh.
2. Các loại hàng hóa của thị trường và ví dụ cụ thể:
2.1. Cổ phiếu:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, cổ phiếu là một loại chứng khoán được sử dụng để chứng nhận quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông đối với vốn góp của họ trong tổ chức phát hành.Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 121 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ phiếu cũng được xác định là một loại chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, được ghi sổ bằng bút toán hoặc lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử để xác nhận quyền sở hữu của cá nhân hoặc một số cá nhân đối với cổ phần của công ty đó.
Nội dung của cổ phiếu gồm các thông tin sau:
– Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
– Loại cổ phẩn cũng như số lượng cổ phần.
– Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Ngày mở bán cổ phiếu, số đăng ký trong danh sách cổ đông.
- Tổng giá trị cổ phần được ghi trên cổ phiếu, bao gồm cả giá trị mỗi cổ phần.
– Đối với cổ đông cá nhân, vui lòng cung cấp thông tin cá nhân bao gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch và số giấy tờ pháp lý. Đối với cổ đông tổ chức, vui lòng cung cấp tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức và địa chỉ trụ sở chính.
Ví dụ: Công ty cổ phần A có 3 cổ đông là A, B và C. Cổ đông A sở hữu 50% cổ phần, cổ đông B và C mỗi người sở hữu 25% cổ phần.
2.2. Trái phiếu:
Theo quy định trong Luật Chứng khoán năm 2019, trái phiếu là một loại chứng khoán mà nó xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ mà tổ chức phát hành có.Đặc điểm của trái phiếu:
- Trái phiếu là một loại chứng khoán có thời hạn từ 01 năm trở lên, được doanh nghiệp phát hành.
- Giá trị ban đầu của trái phiếu khi được chào bán công chúng là 100 nghìn đồng và là bội số của 100 nghìn đồng.
- Có các loại trái phiếu như sau:
+ Trái phiếu chuyển đổi: đây là loại trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu thông thường của công ty theo các điều kiện và điều khoản được quy định trong phương án phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu bảo đảm: Loại trái phiếu này sẽ được đảm bảo thanh toán một phần hoặc toàn bộ lãi và gốc khi đến hạn, bằng cách sử dụng tài sản của tổ chức phát hành, hoặc thanh toán bằng tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Trái phiếu kèm chứng quyền: Đây là loại trái phiếu mà công ty cổ phần phát hành và kèm theo chứng quyền để cho phép người sở hữu chứng quyền mua cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành dựa trên các điều kiện và điều khoản đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu.
Để chào bán trái phiếu công chúng, có các yêu cầu sau:
- Mức vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký chào bán phải từ 30 tỷ đồng trở lên, được tính dựa trên giá trị ghi trên sổ kế toán.
- Để tham gia vào hoạt động kinh doanh sau khi đăng ký chào bán, công ty phải đã có lợi nhuận trong 02 năm trước đó và không được có tổn thất tích lũy đến thời điểm đăng ký chào bán.
- Cần lập kế hoạch phát hành và sử dụng vốn thu được từ việc chào bán cổ phiếu, phương án này phải được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông.
- Số lượng cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành cần được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn, chiếm tỷ lệ tối thiểu 15%.
- Cổ đông lớn trước khi công bố chào bán cổ phần lần đầu cho công chúng phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong ít nhất 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
- Đối với việc phát hành trái phiếu, tổ chức phải đảm bảo không thuộc đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và không có án tích chưa được xóa.
- Trừ trường hợp công ty chứng khoán, các tổ chức khác phải có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Khi chào bán kết thúc, phải cam kết và thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
- Phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua cổ phiếu trong đợt chào bán.
Ví dụ: thay vì mua trái phiếu của công ty A với mệnh giá 500.000 đ trong vòng 2 năm, ta có thể hiểu rằng đang cho doanh nghiệp A mượn 500.000 đ trong thời gian 2 năm với lãi suất hàng năm là 10%.
2.3. Chứng khoán phái sinh:
Theo Khoản 9 Điều 4 của Luật Chứng khoán năm 2019, trái phiếu được xem như một công cụ tài chính được biểu thị dưới dạng một hợp đồng, gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn. Khi đó, các bên liên quan sẽ xác định và cam kết đến quyền và nghĩa vụ trong việc thanh toán tiền và chuyển giao tài sản với một giá trị cụ thể trong một khoảng thời gian đã được xác định trước.Chứng khoán phái sinh có những đặc điểm đáng chú ý như sau:
- Chứng khoán phái sinh chỉ được xác định dựa trên ít nhất một tài sản cơ bản, và có giá trị phụ thuộc vào giá trị của tài sản đó.
- Chứng khoán phái sinh là hình thức thể hiện sự cam kết của hai bên trong tương lai liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.
- Chứng khoán phái sinh tập trung chủ yếu vào đầu tư vào sự thay đổi giá trị của tài sản.
Ví dụ: Bên A bán một hợp đồng phái sinh tương lai chỉ số VN30 kỳ hạn 1 tháng cho bên B trong tháng 12/2021 với giá 1500 (điểm). Đến tháng 1/2022, chỉ số VN30 tăng lên 1550 điểm, vì vậy bên A sẽ thanh toán cho bên B theo chênh lệch thỏa thuận ban đầu, tức là số tiền: (1550 – 1500) * 100.000 = 5.000.000đ.
2.4. Chứng chỉ quỹ:
Chứng chỉ quỹ là một loại chứng khoán được sử dụng để xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp trong một quỹ đầu tư chứng khoán.Mệnh giá của chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.
Để được chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng cần các điều kiện sau:
- Khi đăng ký chào bán, tổng giá trị chứng chỉ quỹ tối thiểu phải là 50 tỷ đồng.
- Phải lập kế hoạch cho việc phát hành và đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ.
- Được giám sát bởi ngân hàng.
- Chứng chỉ quỹ sau khi hoàn thành đợt chào bán phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trừ khi chào bán chứng chỉ quỹ mở.
2.5. Chứng quyền:
Trong trường hợp ví dụ trên, chứng chỉ quỹ của Techcombank là một loại quỹ đầu tư trái phiếu có mã TCMF. Khi mua chứng chỉ quỹ này, nhà đầu tư sẽ có cơ hội đầu tư vào các loại trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và tín phiếu có chất lượng tốt, từ đó mang về nguồn thu nhập lâu dài và ổn định.2.5. Chứng quyền:
Hiện nay, chứng quyền được phát hành đồng thời với trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, nhằm mục đích cho phép người sở hữu chứng quyền có quyền mua một số lượng cổ phiếu phổ thông nhất định vào mức giá được xác định trước trong một khoảng thời gian nhất định.Bên cạnh đó, có loại chứng quyền được bảo đảm bởi công ty chứng khoán phát hành. Khi đó, người sở hữu có thể mua hoặc bán chứng khoán cơ sở tại một tổ chức phát hành với một mức giá được xác định trước hoặc tại một thời điểm nhất định.
Ví dụ: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát phát hành chứng quyền CHPG với giá 1,000đ/chứng quyền và có kỳ hạn là 1 năm. Người sở chứng quyền này sẽ được mua cổ phiếu HPG với giá 45,000đ/cổ phiếu.
3. Tổng quan về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam:
Ở Việt Nam, việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000 và Thành phố Hà Nội vào tháng 3 năm 2005 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính quốc gia.Sau hơn 20 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở thành một công cụ huy động vốn dài hạn quan trọng cho việc đầu tư phát triển. Thị trường chứng khoán đã ngày càng đa dạng hóa các mặt hàng giao dịch. Đồng thời, thị trường chứng khoán Việt Nam không ngừng hoàn thiện cấu trúc, hiện tại đã hình thành những khu vực thị trường phát triển mạnh mẽ như sau:
– Thị trường cổ phiếu.
– Thị trường trái phiếu.
– Thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam đang ngày càng tuân thủ tốt hơn các quy chuẩn và quy tắc về quản trị doanh nghiệp, khả năng quản lý, giám sát, kiểm tra và thực thi của các cơ quan quản lý nhà nước. Các hoạt động này đang được tăng cường và được thực hiện một cách công khai và minh bạch.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Chứng khoán 2019.
– Luật Doanh nghiệp 2020.
– Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán.