Quyền ưu tiên mua trước là gì? Quyền ưu tiên mua cổ phần?

Quyền ưu tiên mua trước là gì? Quyền ưu tiên mua cổ phần?

Quyền ưu tiên mua trước là một chứng khoán phái sinh, gắn liền với cổ phiếu hiện có Đây là quyền ưu đãi cho phép cổ đông hiện tại mua cổ phần mới trước khi công khai bán ra thị trường Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp có những bất cập về quyền ưu tiên mua cổ phần

1. Quyền ưu tiên mua trước là gì?

Quyền ưu tiên mua trước, còn được gọi là preemptive right trong tiếng Anh, là một quyền ưu đãi liên quan đến việc sở hữu cổ phiếu đang lưu hành. Đây là quyền ưu đãi liên quan đến cổ phiếu được công ty phát hành để thu thập thêm vốn cổ phần.

Quyền mua trước cho phép chủ sở hữu cổ phiếu hiện có mua một số cổ phiếu nhất định trong đợt phát hành mới của công ty, với một mức giá xác định thấp hơn giá công chúng. Quyền này chỉ có hiệu lực trong một thời hạn nhất định.

Các quyền này cũng có thể được chuyển nhượng giữa các cổ đông có quyền thụ hưởng và các nhà đầu tư khác.

Thường thì, quyền mua trước có thời hạn ngắn (từ 2-4 tuần) là chủ yếu và quyền phát hành được quy định trong điều lệ của công ty.

2. Đặc điểm của quyền ưu tiên mua trước:

Mức giá đăng kí quyền mua trước:

Nhằm đảm bảo tính hấp dẫn và thu hút đối với các nhà đầu tư, mức giá đăng kí trong tất cả các dạng quyền mua trước sẽ thấp hơn so với mức giá hiện tại của cổ phiếu tại thời điểm quyền được phát hành.

Điều này là do: 

– Rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát hành quyền và điều đó có thể ảnh hưởng đến đợt phát hành. 

- Giá trị của quyền được tăng lên

Giá trị của quyền mua trước (chứng quyền) được xác định như sau:

M= (P-F)/(N+1)

Trong đó: 

– P là thị giá cổ phiếu

- F là giá ưu đãi của chứng quyền.

- N là số cổ phiếu cũ cần để mua một cổ phiếu mới hoặc số lượng quyền cần để mua một cổ phần mới, được tính bằng số cổ phiếu cũ đang lưu hành chia cho số lượng cổ phiếu mới.

Trong đó: Số lượng cổ phần mới = mức vốn cần huy động/giá đăng kí mua

Lí do để thêm 1 vào mẫu số là vì thời hạn đăng kí mua cổ phần mới, giá thị trường của cổ phiếu (P) đã tính cả giá trị quyền.

Bán quyền mua trước:

Trường hợp các cổ đông không muốn thực hiện quyền, họ có thể bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn. 

Giá trị của một đặc quyền sẽ phụ thuộc vào giá thị trường của cổ phiếu. Ngoài ra, cần lưu ý rằng khi cổ phiếu không còn kèm đặc quyền vào ngày đầu tiên mua bán, giá trị của đặc quyền sẽ được tính bằng mức giảm của giá thị trường.

M= (P-F)/N

3. Quyền ưu tiên mua cổ phần là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền mua cổ phần như sau:

Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

a) Tham gia và phát biểu trong cuộc họp Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác được quy định bởi Luật và Điều lệ công ty. Mỗi cổ đông thông thường có một phiếu biểu quyết;

b) Nhận cổ tức theo quyết định của Đại hội cổ đông.

c) Ưu tiên mua cổ phần mới theo tỷ lệ sở hữu cổ phần thường của từng cổ đông trong công ty.

d) Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ khi có quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này, cùng với các quy định liên quan khác của pháp luật.

đ) Xem xét, tìm kiếm và thu thập thông tin về tên và địa chỉ liên hệ trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu chỉnh sửa thông tin không chính xác của mình;

e) Xem xét, tìm kiếm, thu thập hoặc sao chép Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;

g) Trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sẽ nhận được một phần tài sản còn lại, tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Theo quy định này, cổ đông phổ thông sẽ có quyền ưu tiên mua cổ phần mới, tỷ lệ sở hữu của mỗi cổ đông trong công ty sẽ được áp dụng.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền mua cổ phần như sau:

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu xảy ra khi công ty tăng số lượng cổ phần, chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho các cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có tại công ty.

2. Việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không thuộc loại công ty đại chúng được thực hiện như sau:

a) Công ty cần thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để đảm bảo đến địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông ít nhất là trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần là 15 ngày.

b) Thông báo phải bao gồm thông tin về họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số lượng cổ phần mà cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; cũng như thông tin về họ tên và chữ ký của người đại diện pháp luật của công ty. Thông báo cần kèm theo mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo, cổ đông đó sẽ mất quyền ưu tiên mua.

Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác theo quy định hiện hành.

4. Đặc điểm của quyền ưu tiên mua cổ phần:

. Ưu tiên về giá: Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán… Ngoại trừ một số trường hợp, trong đó có trường hợp cổ phần chào bán cho tất cả các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty. Điều này có nghĩa là để sở hữu một lượng cổ phần xấp xỉ với các đối tượng khác trong xã hội, cổ đông hiện hữu chỉ cần đưa ra một số tiền thấp hơn giá thị trường.

Ưu tiên về thứ tự mua cổ phần: Theo đó, số cổ phần mới chào bán sẽ phải được bán cho những cổ đông hiện hữu trước, tức là họ được ưu tiên mua trước. Sau đó, phần còn lại của công ty mới có thể chào bán rộng rãi cho các nhà đầu tư khác.

5. Những bất cập của Luật Doanh nghiệp về ưu tiên mua cổ phần:

Theo quy định mới của Luật Doanh Nghiệp 2020, trừ trường hợp sáp nhập và hợp nhất công ty, thời điểm công ty cổ phần, trừ công ty đại chúng có nhu cầu thực hiện một đợt chào bán cổ phần riêng lẻ thì các cổ đông hiện hữu phải được đề nghị mua số cổ phần đó trước tiên. Trong trường hợp cổ đông hoặc người nhận được quyền ưu tiên hoặc chuyển quyển ưu tiên không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác. Đây là điểm mới chưa được đề cập trong các Luật doanh nghiệp trước đây, tuy nhiên nó có thể gây ra một số bất cập cho công ty cổ phần khi thực hiện phương án tăng vốn bằng hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ, cụ thể:

Thứ nhất, việc yêu cầu từ bỏ quyền ưu tiên mua cổ phần của cổ đông hiện hữu khiến cho hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ không khác biệt gì mấy so với hình thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, do đó tạo nên sự trùng lặp giữa các hình thức huy động vốn trong công ty đại chúng. Với quy định trước đây, khi dự định tăng vốn, công ty cổ phần sẽ cần lựa chọn phương thức chào bán cổ phần phù hợp trong từng trường hợp cụ thể, ví dụ: phương thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu sẽ được lựa chọn khi công ty muốn phát hành thêm cổ phần cho các cổ đông hiện hữu của mình, ngược lại nếu muốn huy động vốn từ nguồn vốn bên ngoài, công ty sẽ lựa chọn phương án chào bán cổ phần riêng lẻ. Tuy nhiên, với quy định mới của Luật

Thứ hai, quy định này làm quy trình chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần phức tạp hơn. Khi đại hội đồng của công ty cổ phần đã thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ, các cổ đông hiện hữu đã đồng ý huy động vốn từ nguồn bên ngoài thay vì đóng góp thêm vốn vào công ty. Vì vậy, ý chí của các cổ đông là từ chối quyền mua ưu tiên cổ phần mới của công ty. Việc gửi thông báo và văn bản thể hiện từ chối quyền ưu tiên mua đòi hỏi thời gian và chi phí, đặc biệt là khi có nhiều cổ đông. Các văn bản pháp luật liên quan: Luật doanh nghiệp 2020.