Đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang bị thu hồi không?

Đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang bị thu hồi không?

Đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang - Thực trạng và thủ tục thu hồi: Bài viết này tìm hiểu về tình trạng đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang ngày càng gia tăng và liệu chúng có bị thu hồi không Ngoài ra, cũng đề cập đến mức phạt về việc bỏ hoang đất nông nghiệp cũng như thủ tục liên quan đến việc thu hồi đất này

1. Đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang bị thu hồi không?

1.1. Thực trạng đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang hiện nay:

Theo thông tin của Báo Hà Nội Mới, trong khoảng thời gian đầu năm nay, ngày càng có nhiều hộ gia đình không quan tâm đến việc sản xuất nông nghiệp chung và trồng lúa cụ thể. Tại Thành phố Hà Nội, trong bối cảnh đô thị hóa đang diễn ra, nhiều diện tích đất nông nghiệp đã bị lấn chiếm hoặc không đủ hạ tầng để có thể sản xuất, dẫn đến tình trạng bỏ hoang. Diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang tại Thành phố Hà Nội đa phần nằm trong vùng kẹt giữa các dự án giải phóng mặt bằng, gần các khu dân cư, khu công nghiệp và các trục đường đang xây dựng; đất nông nghiệp gặp khó khăn về hệ thống thủy lợi, cung cấp nước tưới hoặc nằm trong vùng thấp lũ, thường xuyên bị ngập úng. Bà Nguyễn Thị Năm, cư dân tại phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, chia sẻ với Báo Hà Nội Mới rằng "Để có thể canh tác 3 sào lúa hàng năm, gia đình tôi đã phải sử dụng bẫy bả để diệt chuột 4 lần, bao quanh ruộng bằng lưới cản chuột, nhưng chuột vẫn tiếp tục gây hại, vì thế chúng tôi buộc phải bỏ hoang đất. Gia đình tôi cũng muốn cho thuê trồng cây ăn quả, hoa và cây cảnh, nhưng do diện tích nhỏ và khó khăn, không có người thuê". Không chỉ ở những huyện ven đô, diện tích đất nông nghiệp ít và khó khăn chờ đợi sự phát triển thành đô thị, một số huyện thuần nông trên địa bàn Thành phố Hà Nội cũng đã mắc phải tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do trong mùa mưa, đất bị ngập úng nhiều, gây hại cho nông nghiệp. Ông Trần Công Ninh, cư dân tại xã Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa, chia sẻ rằng, do nhiều năm liền mùa mưa là thời điểm gieo cấy, nên nông dân buộc phải bỏ hoang, chờ đến vụ sau để có hiệu quả hơn.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực từ các địa phương để ngăn chặn, nhưng cho đến nay, trên toàn Thành phố Hà Nội vẫn còn hàng ngàn hecta đất nông nghiệp bị bỏ hoang, hơn 4.000ha diện tích đất canh tác không mang lại hiệu quả, chỉ được sử dụng cho một vụ hoặc kết quả không cao. Ví dụ cụ thể như huyện Thanh Oai có hơn 100ha, huyện Ứng Hòa khoảng 400ha, huyện Mê Linh hơn 100ha...

1.2. Đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang bị thu hồi không?

Thu hồi đất theo Khoản 11 Điều 3 của Luật Đất đai 2013 được hiểu là việc Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.

Các trường hợp mà Nhà nước quyết định thu hồi đất theo Điều 16 của Luật Đất đai 2013 bao gồm:

1. Người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Thu hồi đất vì mục tiêu bảo vệ quốc phòng, an ninh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích chung của quốc gia;

- Thu hồi đất do vi phạm các quy định pháp luật về sử dụng đất đai;

- Trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về quy hoạch sử dụng đất.

- Trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về quyền sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê, thép hiến, giao đất.

- Trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất mà không đúng mục đích đã được phê duyệt trong quy hoạch sử dụng đất.

- Trường hợp người sử dụng đất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên đất.

- Vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích sau khi đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất và tiếp tục vi phạm;

- Gây hủy hoại đất một cách cố ý.

- Đất được giao, cho thuê không phù hợp đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

- Đất không được chuyển nhượng, tặng theo quy định của Luật này mà vẫn được nhận chuyển nhượng, nhận tặng.

- Đất được Nhà nước ủy thác quản lý bị xâm phạm, chiếm đoạt;

- Người sử dụng đất không tuân thủ quy định của Luật này khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, dẫn đến xâm phạm, chiếm đoạt.

- Người dùng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tuân thủ;

- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng liên tục trong 12 tháng.

– Đất dùng để trồng cây lâu năm không được sử dụng trong vòng 18 tháng liên tục cùng một lúc;

– Đất dùng để trồng rừng không được sử dụng trong vòng 24 tháng liên tục cùng một lúc.

Đất do Nhà nước giao cho thuê phục vụ dự án đầu tư phải được sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc theo tiến độ được ghi trong dự án. Trường hợp không sử dụng đất đúng tiến độ, chủ đầu tư sẽ được gia hạn sử dụng thêm 24 tháng và phải nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất cho Nhà nước. Nếu chủ đầu tư không tiến hành sử dụng đất sau khi hết thời hạn gia hạn, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không có bồi thường về đất và tài sản liên quan, trừ trường hợp bất khả kháng.

Vì vậy, không sử dụng hoặc bỏ hoang đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật về đất đai và sẽ bị Nhà nước thu hồi.

- Nếu người sử dụng đất trồng cây hàng năm không sử dụng đất trong vòng 12 tháng liên tiếp, Nhà nước sẽ thu hồi đất.

- Người sử dụng đất trồng cây lâu năm không sử dụng đất trong thời gian liên tiếp 18 tháng, Nhà nước sẽ thu hồi đất.

- Trường hợp người sử dụng đất trồng rừng không sử dụng đất trong 24 tháng liên tục, Nhà nước sẽ thu hồi đất.

- Cần chú ý rằng, việc thu hồi đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang sẽ xảy ra sau khi người sử dụng đất bị xử phạt hành chính vì không sử dụng, bỏ hoang đất nông nghiệp nhưng vẫn không đưa đất nông nghiệp vào sử dụng.

2. Đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang bị phạt bao nhiêu tiền?

Dựa trên Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, những người sử dụng đất nông nghiệp có hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm liên tục trong 12 tháng, đất trồng cây lâu năm liên tục trong 18 tháng, đất trồng rừng liên tục trong 24 tháng, trừ trường hợp bất khả kháng, sẽ bị phạt tiền như sau:

- Khi diện tích đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang dưới 0.5 héc ta, sẽ phải chịu phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

- Đối với diện tích đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta, sẽ bị phạt một số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

- Nếu diện tích đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta, sẽ bị phạt một số tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng là mức phạt mà người sử dụng đất nông nghiệp sẽ phải trả nếu không sử dụng hoặc bỏ hoang diện tích đất từ 10 héc ta trở lên.

- Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng đất còn phải bắt buộc sử dụng đất theo mục đích do Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

3. Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang:

Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang được thực hiện dựa trên các bước sau:

Bước 1: Phân loại căn cứ thu hồi đất căn cứ vào các văn bản, quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định về hành vi vi phạm đất đai (hành vi không sử dụng, bỏ hoang đất nông nghiệp).

Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra, xác minh hiện trường (nếu cần).

Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất nông nghiệp không sử dụng, bỏ hoang.

Bước 4: Cơ quan hoặc tổ chức thực hiện các công việc được giao theo quyết định thu hồi đất.

Bước 5: Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành thu hồi đất trên thực địa và chuyển giao đất cho Tổ chức quản lý quỹ đất thu hồi.

Bước 6: Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện cập nhật và chỉnh lý dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đồng thời, sẽ tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn hiệu lực pháp lý đối với những trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp không tuân thủ việc nộp lại Giấy chứng nhận.

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.