Các trường hợp bị thu hồi đất theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Các trường hợp bị thu hồi đất theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Quy định chi tiết về việc thu hồi đất theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP, bao gồm các trường hợp, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thu hồi đất được quy định rõ ràng và có lợi cho người sử dụng đất

1. Quy định của pháp luật về vấn đề thu hồi đất:

Theo từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì việc thu hồi đất là quá trình mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của những người vi phạm quy định về sử dụng đất, nhằm giao đất cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trong một số tình huống cần thiết, nhà nước có thể thu hồi đất đang được sử dụng bởi người sử dụng đất để sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng. Mặc dù cách giải thích thuật ngữ trên đã đề cập đến một số trường hợp thu hồi đất, tuy nhiên cách giải thích này vẫn chưa phân tích đầy đủ về đặc điểm của thu hồi đất của Nhà nước. Khoản 1 Điều 54 trong Hiến pháp năm 2013 khẳng định rằng "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng cho sự phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật". Nhà nước sở hữu quyền quyết định về mặt pháp lý đối với đất đai, đây là quyền năng duy nhất và tuyệt đối mà không ai ngoài nhà nước được phép can thiệp. Nếu việc giao đất, cho thuê đất là cơ sở cho sự phát sinh quan hệ pháp luật liên quan đến đất đai, thì thu hồi đất là một biện pháp để chấm dứt quan hệ pháp luật này thông qua quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo khoản 5 Điều 4 của Luật Đất đai năm 2003, thu hồi đất được quy định như sau: "Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này". Tuy nhiên, cách giải thích này vẫn chưa rõ ràng vì nó có thể dẫn đến hiểu lầm rằng người sử dụng đất bị thu hồi là các tổ chức hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trong khi theo quy định pháp luật, người sử dụng đất bị thu hồi có thể là gia đình, cá nhân sử dụng đất và những chủ thể này mới là những chủ thể phổ biến nhất trong thực tế thu hồi đất của Nhà nước.

Giải quyết nhược điểm về cách hiểu thu hồi đất được nêu trên tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 đã giới thiệu thuật ngữ nhà nước thu hồi đất là: “Nhà nước thu hồi đất là tình huống Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.

Dựa trên các phân tích đã nêu, ta có thể đưa ra khái niệm về thu hồi đất như sau: Thu hồi đất là hành động của Nhà nước thông qua quyết định hành chính để thu hồi lại đất và quyền sử dụng đất đã được giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Vì vậy, thu hồi đất, dưới hình thức văn bản, là một hành động hành chính, nhưng về bản chất, đó là việc sử dụng quyền lực của Nhà nước để thu hồi lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội.

Mặc dù Luật đất đai có những khác biệt trong cách hiểu về thu hồi đất qua các thời kỳ, nhưng quy trình thu hồi đất đều dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất của sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất đai của chủ thể được Nhà nước giao đất. Có những điểm chung sau đây về thu hồi đất:

1. Chủ thể thực hiện hoạt động thu hồi đất luôn là Nhà nước. Nhà nước, là chủ thể sở hữu duy nhất đất đai, thực hiện chức năng quản lý đất đai thông qua hoạt động điều phối đất đai. Thu hồi đất là một trong các hoạt động quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền quản lý của mình. Hoạt động thu hồi đất phải tuân thủ các mệnh lệnh và quyền uy của Nhà nước, chỉ có các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước mới có đủ quyền hạn để thực hiện nó.

Hai, việc rút lại quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện thông qua một quyết định hành chính cá biệt bắt buộc. Trong trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ quyết định hành chính này, có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền tự do và khách quan trong quá trình thu hồi đất, người bị thu hồi đất có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định thu hồi đất hoặc biện pháp cưỡng chế đó.

Ba, đối tượng của việc thu hồi là quyền sử dụng đất, có thể là hợp pháp như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền sử dụng đất... hoặc có thể là bất hợp pháp như lấn chiếm đất chưa được sử dụng. Hậu quả của việc thu hồi đất là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sở hữu đất bị thu hồi.

Bốn là, chủ thể bị thu hồi có thể là bất kỳ chủ thể sử dụng đất nào có đất thuộc diện bị thu hồi bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.

2. Các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

Nhằm chỉnh sửa và bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2013, vào ngày 06/01/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2017 NĐ-CP. Thông qua nghị định này, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ngày 15/5/2014, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất ngày 15/5/2014 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày 15/5/2014 đã được sửa đổi, bổ sung. Mặc dù các trường hợp thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013 được quy định chi tiết từ Điều 61 đến Điều 65, tuy nhiên, Nghị định 01/2017/NĐ-CP chỉ tập trung vào Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai trong quá trình sửa đổi, bổ sung. Các quy định còn lại vẫn được giữ nguyên. Dưới đây là các trường hợp thu hồi đất được quy định trong Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

Instruction: MUST INCLUDE:

2. Các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

at same position as the given fragment. Do not remove

2. Các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

. The placeholder must be kept and included in the output.

Đầu tiên, thu hồi đất do nhu cầu của Nhà nước. Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Nhà nước đóng vai trò là chủ đầu tư lớn nhất và có trách nhiệm xây dựng các cơ sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất cho mục đích công cộng và lợi ích cộng đồng, bảo vệ chủ quyền quốc gia cùng với các nhà đầu tư khác có nhu cầu sử dụng đất quan trọng. Trong khi đó, các diện tích đất mà Nhà nước đã giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, gia đình và cá nhân hiện tại đang có nhu cầu sử dụng, cũng phải chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước vì lợi ích xã hội. Các trường hợp thu hồi đất bao gồm: các mục đích liên quan đến quốc phòng, an ninh.

- Đất được nhà nước sử dụng cho mục đích công cộng và lợi ích quốc gia.

- Nhằm phát triển kinh tế, nhà nước dành đất để xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao.

Thứ hai, đất bị thu hồi vì lý do tự nhiên. Các trường hợp này không phụ thuộc vào nhu cầu của Nhà nước hay việc sử dụng đất không đúng quy định mà chỉ đơn giản là do các nguyên nhân tự nhiên mà Nhà nước phải thu hồi đất. Các trường hợp này bao gồm:

- Các tổ chức được Nhà nước giao đất mà không phải trả tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước giao đất có tiền sử dụng đất được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc thuê đất và trả tiền hàng năm nhưng sau đó bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

- Cá nhân sử dụng đất đã qua đời mà không có người thừa kế;

- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

- Đất mà nhà nước cấp phép để sử dụng hoặc cho thuê trong một thời gian xác định không được kéo dài khi hết thời hạn sử dụng đất.

Thứ ba, thu hồi đất vì vi phạm pháp luật đất đai. Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng có thể vi phạm pháp luật đất đai vô tình hoặc cố ý. Các vi phạm này là nghiêm trọng và có hậu quả pháp lý, Nhà nước sẽ thu hồi đất nhằm tước đi quyền sử dụng đất của người vi phạm. Một trường hợp cụ thể là khi người sử dụng đất không thực hiện hoặc không đúng các nghĩa vụ theo khoản 13 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Việc thu hồi đất trong trường hợp này được thực hiện chỉ khi đáp ứng những điều kiện nhất định, đó là người sử dụng đất không thực hiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, và đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế nhưng vẫn không tuân thủ chấp hành.

3. Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

Thu hồi đất để thực hiện các công trình dự án nhằm mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là một công việc cực kỳ quan trọng, do đó cần có quy định cụ thể về thẩm quyền thu hồi đất để các cơ quan thực hiện pháp luật có căn cứ để thực hiện. Nhà nước, với vai trò là quản lý chung, đã ủy quyền cho các địa phương thực hiện thẩm quyền thu hồi đất. Các quy định về đất đai liên quan đến thẩm quyền thu hồi đất đã dần phù hợp với điều kiện phát triển chung của đất nước. Theo quy định của Nghị định số 01/2017 NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất, bên cạnh đó, ban quản lý khu kinh tế và khu công nghệ cao cũng được phép thu hồi đất.

– Cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường và thị trấn.

– Cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; và thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Trong trường hợp mà khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc vào trường hợp trên đã nêu thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

Thủ tục thu hồi đất là một thủ tục không thể thiếu trong quá trình thực hiện các dự án liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, và các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất ngày càng được hoàn thiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Nếu không có quy định, mỗi địa phương sẽ thực hiện theo một kiểu khác nhau, dẫn đến thiếu sự thống nhất. Các quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất hiện nay tương đối phù hợp với điều kiện phát triển chung của đất nước, và người dân cũng đồng ý với quy định này của Nhà nước. Theo quy định của Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 01/2017 NĐ-CP hướng dẫn chi tiết, trình tự thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo các bước sau đây:

- Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất sẽ thông báo và gửi đến từng người sở hữu đất bị thu hồi, tổ chức họp phổ biến đến người dân trong khu vực, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

- Tổ chức chịu trách nhiệm lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi để thu thập ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông qua cuộc họp trực tiếp với người dân trong khu vực, đồng thời công khai niêm yết phương án bồi thường, hỗ trợ.

Sau khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã để công bố và niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư thuộc địa bàn có đất thu hồi. Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được gửi cho từng người có đất bị thu hồi, ghi rõ về mức đền bù, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian và địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, cũng như thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất thu hồi cho Chủ đầu tư.

Các văn bản pháp luật được sử dụng:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 01/2017 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 03 Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ngày 15/5/2014;

– Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất ngày 15/5/2014;

– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ngày 15/5/2014.