Tình trạng hôn nhân là gì? Cách ghi tình trạng hôn nhân?

Tình trạng hôn nhân là gì? Cách ghi tình trạng hôn nhân?

Tình trạng hôn nhân là trạng thái một cá nhân đang có trong mối quan hệ hôn nhân Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về tình trạng hôn nhân, quy định về thời hạn và mục đích của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cách ghi tình trạng hôn nhân và cung cấp mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Tình trạng hôn nhân là gì? 

Hiện nay, khái niệm "tình trạng hôn nhân" vẫn chưa được xác định rõ ràng trong luật pháp Việt Nam. Tuy nhiên, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã điều chỉnh một số quy định liên quan đến việc xác định tình trạng hôn nhân từ khía cạnh pháp lý.

Theo đó, tình trạng hôn nhân là một thuật ngữ dùng để chỉ đặc điểm hoặc trạng thái của một cá nhân trong quan hệ hôn nhân, bao gồm việc đã kết hôn hay chưa, đã ly hôn hay chưa, và việc vợ hoặc chồng đã qua đời. Tình trạng hôn nhân của mỗi cá nhân phải được xác nhận thông qua giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chỉ khi có giấy xác nhận này, tình trạng hôn nhân của cá nhân mới được coi là có giá trị pháp lý và tính xác thực.

Tuy nhiên, để xác định tình trạng hôn nhân của một người, không chỉ dựa vào việc có giấy xác nhận hôn nhân hay không. Trong trường hợp người đó chưa có giấy xác nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh bằng các phương pháp khác, như yêu cầu cung cấp các giấy tờ hôn nhân liên quan, kiểm tra thông tin trên cơ sở dữ liệu và các phương tiện khác để đưa ra quyết định về tình trạng hôn nhân của người đó.

Tình trạng hôn nhân là trạng thái pháp lý và xã hội của cặp vợ chồng đã kết hôn, nó thể hiện mức độ ổn định và sự phù hợp của mối quan hệ hôn nhân. Tình trạng hôn nhân được xác định dựa trên việc đánh giá các yếu tố như số lượng hôn nhân, tỷ lệ ly hôn và số lượng gia đình đơn thân.

Số hôn nhân thường được xác định bằng tỷ lệ hôn nhân, tức là số hôn nhân trên tổng dân số trong một khu vực cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất định. Tỷ lệ này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tôn giáo, văn hóa, giới tính và kinh tế.

Tỷ lệ ly hôn là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng hôn nhân. Nó được tính bằng cách chia số lượng vụ ly hôn trong một năm cho số lượng hôn nhân trong cùng khoảng thời gian. Tỷ lệ này thường cho thấy mức độ ổn định của mối quan hệ hôn nhân. Nếu tỷ lệ ly hôn cao, điều đó có thể biểu thị sự bất đồng và bất hòa trong các cặp vợ chồng.

Số lượng gia đình đơn thân cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng hôn nhân. Gia đình đơn thân là khi chỉ có một người cha mẹ hoặc không có cha mẹ sống chung với con cái. Ta có thể xác định số lượng gia đình đơn thân bằng cách đếm số lượng gia đình như vậy trong một vùng nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể.

Tóm lại, "tình trạng hôn nhân" là thuật ngữ dùng để chỉ đặc điểm hoặc tình trạng của một cá nhân trong quan hệ hôn nhân. Việc xác định tình trạng hôn nhân của người này phụ thuộc vào việc có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay không, cùng với các phương pháp xác minh thông tin khác. Để đảm bảo tính xác thực và giá trị pháp lý của các quyết định liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình, việc xác định chính xác tình trạng hôn nhân của cá nhân là rất quan trọng.

2. Quy định về thời hạn và mục đích của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: 

Theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có thời hạn sử dụng là 6 tháng kể từ ngày cấp. Điều này có nghĩa là sau thời gian đó, Giấy xác nhận này sẽ không còn hiệu lực và không được sử dụng để xác nhận tình trạng hôn nhân nữa.

Vì vậy, khi có nhu cầu sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chúng ta cần chú ý đến thời gian sử dụng để đảm bảo tính hợp lý. Nếu sử dụng Giấy xác nhận đã hết hạn, chúng ta sẽ không thể được chấp nhận và cần phải làm mới để tiếp tục sử dụng.

Nếu không được cung cấp thông tin chính xác, có thể xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật hoặc nhầm lẫn trong việc áp dụng giấy tờ này.

3. Cách ghi tình trạng hôn nhân:

Để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, việc ghi nội dung trên giấy phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo Điều 33 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần phải đề cập đầy đủ thông tin về tình trạng hôn nhân hiện tại của người được cấp giấy xác nhận. Cụ thể, các thông tin cần được ghi kèm theo là:

- Nếu người đó chưa từng kết hôn, phần "tình trạng hôn nhân" phải rõ ràng ghi là hiện chưa đăng ký kết hôn với bất kỳ ai.

-Nếu người đó đang có vợ hoặc chồng, mục "tình trạng hôn nhân" phải được ghi rõ là đang hiện tại có vợ/chồng là ông/bà... (Giấy chứng nhận kết hôn số ..., từ ngày ..., tháng ..., năm ... do ... cấp).

-Nếu người đó đang sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có thông tin về vợ (chồng) đã qua đời hoặc được tuyên bố là đã qua đời, mục "tình trạng hôn nhân" phải ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....

- Nếu người đó đã từng đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, sau đó ly hôn và chưa kết hôn lại, trường "tình trạng hôn nhân" cần được chỉ rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng trước đây, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số...ngày...tháng...năm...của Tòa án nhân dân...; và hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.

- Nếu trước ngày 03/01/1987 đã từng đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng, nhưng vợ/chồng đã qua đời và không tái kết hôn, thì khi xác nhận tình trạng hôn nhân cần ghi rõ thông tin về việc đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng trước đây, nhưng vợ/chồng đã qua đời (có thể cung cấp Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:...do...cấp ngày...tháng...năm...) và hiện tại không có đăng ký kết hôn với ai.

- Đối với trường hợp người đã kết hôn và muốn xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn, cần ghi chính xác thông tin về thời gian từ ngày...tháng...năm đến ngày...tháng...năm... không có đăng ký kết hôn với bất kỳ ai và hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Vui lòng cung cấp Giấy chứng nhận kết hôn số..., được cấp bởi... vào ngày...tháng...năm).

- Nếu công dân Việt Nam đang sống ở nước ngoài muốn xác nhận tình trạng hôn nhân trong quá khứ tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, hoặc đã có nhiều địa chỉ cư trú khác nhau trong quá khứ, cần ghi chính xác thông tin về tình trạng hôn nhân của cá nhân đó trong thời gian cư trú. Ví dụ, nếu không có đăng ký kết hôn với bất kỳ ai trong thời gian cư trú tại xã Bách Thuận, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình từ ngày 20/07/1996 đến ngày 05/04/2004.

- Trong trường hợp cư trú ở nước ngoài, công dân Việt Nam sẽ được cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân từ cơ quan đại diện. Phần "Nơi cư trú" trên giấy xác nhận sẽ được ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó sẽ được xác định dựa trên kết quả từ việc kiểm tra Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của cơ quan đại diện quản lý. Thông tin về tình trạng hôn nhân sẽ được ghi tương tự như quy định tại Khoản 2 Điều 33 trong Thông tư 04/2020/TT-BTP.

- Việc ghi chính xác và trung thực về tình trạng hôn nhân trên giấy xác nhận là rất quan trọng để đảm bảo tính xác thực và pháp lý của tài liệu này.

4. Mẫu xác nhận tình trạng hôn nhân:

…. (1)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:            /UBND-XNTTHN

…, ngày….tháng….năm…

GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

….. (2)

Xét đề nghị của ông/bà(3): ….

về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho(4)…

XÁC NHẬN:

Họ, chữ đệm, tên:….

Ngày, tháng, năm sinh:…

Giới tính:…Dân tộc:…Quốc tịch:…

Giấy tờ tùy thân:….

Nơi cư trú: …

Tình trạng hôn nhân: …

Giấy này được sử dụng để: …

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực đến khi có sự thay đổi trong tình trạng hôn nhân hoặc trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp, tuỳ thuộc vào thời điểm nào đến trước.

NGƯỜI KÝ GIẤY XÁC NHẬN

(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

  Chú thích:

(1) Vui lòng ghi rõ tên cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bao gồm tất cả các cấp hành chính).

(2) Xin ghi tên cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. (Ví dụ: Uỷ ban nhân dân phường Lam Sơn).

(3) Chỉ rõ họ, tên đệm và tên của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.

(4) Chỉ rõ họ, tên đệm và tên của người có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, được biết đến với tên gọi Luật 52/2014/QH13– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2015 bởi Chính phủ quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

– Thông tư số 04/2020/TT- BTP chi tiết quy định về một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2015 bởi Chính phủ quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.