1. Thủ tục nhờ địa chính đo đất, xác định ranh giới đất theo quy định mới nhất:
1.1. Đo đạc, xác định ranh giới đất là gì?
Đo và xác định ranh giới đất là một trong những vấn đề được đề cập trong Luật Đất đai năm 2013 và được chi tiết hướng dẫn trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Quy trình này được thực hiện bởi cơ quan địa chính, là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chức năng trong lĩnh vực quản lý đất đai, bao gồm đo đạc, thống kê và chứng nhận quyền sở hữu đất đai trên cả nước hoặc tại địa phương. Địa chính bao gồm cả địa chính địa phương và địa chính trung ương.1.2. Thủ tục nhờ địa chính đo đất, xác định ranh giới đất:
Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP), việc đo đạc, xác định lại ranh giới đất thuộc chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai. Điều 72a của Nghị định này quy định về thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình và cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất cần gửi một bộ hồ sơ đề nghị để xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất.
+ Đối với những nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ sẽ được tiếp nhận bởi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ Khi có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, đơn vị UBND cấp xã tại địa phương sẽ đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền.
+ Để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính, địa phương đã thiết lập bộ phận một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh.
Thành phần hồ sơ: Để xin đo đạc lại đất, bạn cần bao gồm:
+ Đơn xin xác nhận đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Đơn yêu cầu xác định lại diện tích đất ở (theo quy định của Văn phòng đăng ký đất đai).
đất sẽ tiến hành sao chép Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không đáp ứng đủ yêu cầu, chủ sử dụng đất sẽ được yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích lý do.
+ Dựa trên hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiến hành lập hợp đồng bằng cách vẽ và lập hồ sơ địa chính theo quy định, sau đó thông báo cho người sử dụng đất xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.
+ Sau khi hợp đồng do vẽ và lập hồ sơ địa chính được ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bố trí cán bộ xuống đo đạc và kiểm tra thực tế theo lịch trình đã thiết lập và thiết lập 01 bộ hồ sơ địa chính theo quy định.
+ Sau khi nhận thông báo về việc đến nhận kết quả đo đạc, người sử dụng đất có thể đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để tiến hành thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tương ứng.
2. Thủ tục cần làm khi phát hiện địa chính đo sai đất:
Khi phát hiện địa chính đo sai đất, dù có xảy ra tranh chấp hay không thì điều đó cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ sở hữu/ chủ sử dụng đất. Do vậy, việc cần làm chính là thực hiện các bước sau để khôi phục quyền lợi của mình:Bước 1: Thành lập hồ sơ với tất cả giấy tờ cần thiết sau đây:
– Đơn đề nghị đính chính diện tích, ranh giới đất;
– Bản sao chứng minh nhân dân;
– Bản sao sổ hộ khẩu;
– Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng các giấy tờ liên quan đến việc diện tích đất bị đo sai.
Bước 2: Gửi hồ sơ tới chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (tại nơi có đất cần điều chỉnh).
Bước 3: Tại Văn phòng đăng ký đất đai, các công việc dưới đây sẽ được tiến hành:
– Thẩm định hồ sơ;
– Cho cán bộ địa chính xuống đo lại diện tích, ranh giới đất;
– Lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót;
– Chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Người yêu cầu đính chính đến nhận kết quả theo lịch đã hẹn của Văn phòng đăng ký đất đai. Đồng thời đóng mức phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân từng tỉnh, thành phố quy định. Thời gian từ lúc nộp hồ sơ cho đến lúc nhận kết quả thường không quá 10 ngày.
3. Nguyên tắc xác định ranh giới đất trong quá trình đo đạc địa chính:
Căn cứ vào quy định tại Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành, thửa đất là khái niệm để chỉ phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Cụ thể hơn, ranh giới sử dụng đất đai được xác định bằng những mốc giới (tứ cận) cụ thể do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện khi giao đất, cho thuê đất trên thực địa; được ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất và được mô tả trong hồ sơ địa chính.Hiện tại, Điều 175 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản liền kề như sau:
- Ranh giới giữa các bất động sản được xác định dựa trên thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, ranh giới cũng có thể dựa trên tập quán hoặc ranh giới tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp, được các bên sử dụng ổn định trong thời gian dài. Tất cả các chủ thể đều phải tuân thủ và duy trì ranh giới chung, không được lấn chiếm hoặc thay đổi mốc giới ngăn cách, ngay cả khi ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh hoặc bờ ruộng.
– Các cá nhân hoặc tổ chức có quyền tự do sử dụng, khai thác trên bề mặt, lòng đất, không gian bất động sản mà họ sở hữu, trong phạm vi quyền sở hữu và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đã được xác định. Các cá nhân hoặc tổ chức cần tôn trọng ranh giới đã xác định của bất động sản, không được xâm phạm hoặc lấn chiếm ranh giới giữa các bất động sản. Sử dụng và khai thác bất động sản phải không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác. Trong trường hợp cây cối vượt quá ranh giới và gây xâm phạm vào không gian đất của người khác, chủ sở hữu bất động sản có cây cối vượt quá ranh giới phải cắt, tỉa cành, rễ cây. Tuy nhiên, nếu có sự thỏa thuận giữa các bên và các bất động sản liền kề cho phép việc cây cối vượt qua ranh giới, chủ sở hữu không cần phải cắt tỉa nữa. Quy định về ranh giới giữa các bất động sản quan trọng để xác định phạm vi quyền sử dụng bất động sản của từng chủ thể và nghĩa vụ tôn trọng quyền sử dụng đất của chủ thể khác. Ngoài các quyền hạn chế về sử dụng bất động sản và các quyền do sự chiếm hữu bất hợp pháp, pháp luật bảo vệ còn xem xét một số trường hợp giao dịch tài sản bị vô hiệu nếu giao dịch dân sự không hợp lệ. Đối với những tài sản đã được chuyển giao cho người thứ ba thông qua một giao dịch khác, giao dịch với người thứ ba vẫn còn hiệu lực. Người thứ ba cũng có quyền yêu cầu người đã thực hiện giao dịch với họ bồi thường thiệt hại nếu tài sản bị tịch thu hoặc phải trả lại cho người có quyền nhận tài sản đó.
Trong trường hợp này, chủ sở hữu bất động sản cũng có quyền sở hữu mốc ranh giới giới hạn bất động sản. Quyền sở hữu này có thể là quyền sở hữu chung nếu được xây dựng hoặc tạo lập trên đất thuộc quyền sử dụng chung. Nếu mốc giới do công sức của chủ sở hữu xây dựng và trên đất thuộc quyền sử dụng của chủ sở hữu đó, thì mốc giới không thuộc về sở hữu chung. Trong trường hợp mốc giới là phần tường nhà chung, các chủ sở hữu bất động sản liền kề không được mở cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để xây dựng cấu trúc, trừ khi có thỏa thuận và tuân thủ quy định của pháp luật. Quyền hạn chế sử dụng bất động sản liền kề có thể bị chấm dứt khi những chủ sở hữu nhập làm một hoặc không còn có nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
- Thông tư 25/2024/TT-BTNMT đã quy định cách thức đánh giá giá trị chung đối với hàng hóa và dịch vụ;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ cung cấp hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện một số điều trong Luật Đất đai.