Theo Bác sĩ CKII Huỳnh Tấn Vũ, đến từ Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (cơ sở 3), cây đinh lăng không chỉ được trồng làm cảnh mà còn mang nhiều dược tính có lợi cho sức khoẻ. Thực tế, đinh lăng được coi là "nhân sâm của người nghèo". Người dân thường sử dụng lá cây tươi để ăn sống cùng với gỏi, và cũng sử dụng rễ để ngâm rượu.
Theo nghiên cứu khoa học, cây đinh lăng chứa alcaloid, glucozit, saponin, flavonoid, tanin, vitamin B, và axit amin.
Một nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam vào năm 1961 đã chứng minh rằng nước cô đặc từ rễ đinh lăng có thể cung cấp sức dẻo dai cho cơ thể tương tự như nhân sâm; đồng thời tăng cường khả năng chống chịu tác động của bức xạ siêu cao tần đối với chuột...
Thực nghiệm trên người cho thấy rằng, việc sử dụng viên bột từ rễ đinh lăng có thể tăng cường khả năng chịu đựng cho bộ đội và vận động viên thể dục thể thao trong quá trình gắng sức và tập luyện.
Theo quan niệm Đông y, đinh lăng là một loại dược liệu có vị ngọt, hơi đắng và tính mát. Các tác dụng dược lý và chủ trị của đinh lăng sẽ phụ thuộc vào từng bộ phận cụ thể.
Cây đinh lăng (ảnh ST)
- Phần thân, rễ đinh lăng có khả năng tăng cường tuần hoàn máu, giúp lưu thông khí huyết.
- Lá đinh lăng được coi là một phần cây có khả năng giải độc, chống lại dị ứng, giúp làm giảm ho ra máu và điều trị bệnh kiết lị.
- Theo ý kiến của bác sĩ Vũ, cây đinh lăng có thể được áp dụng trong các trường hợp mà cơ thể suy nhược, tiêu hóa kém, nhức đầu, ho ra máu, thấp khớp, đau nhức xương khớp, tắc tia sữa, người yếu đuối, và ho khan kéo dài.
Tại Ấn Độ, đinh lăng còn được dùng để chữa sốt, làm săn da.
Một số bài thuốc hay từ cây đinh lăng
- Để chữa mệt mỏi và biếng hoạt động, bạn có thể sử dụng đinh lăng rễ được phơi khô và thái mỏng thành 0,5g. Sau đó, bạn hãy thêm 100ml nước và đun sôi trong 15 phút. Sau khi nấu, hỗn hợp này có thể được chia thành 2-3 lần uống trong ngày.
- Để chữa vết thương, hãy giã nát lá đinh lăng và áp vào vị trí vết thương.
- Trị sưng đau cơ khớp, vết thương: Dùng 40g lá tươi xắt nhỏ, đắp lên vùng bị thương hoặc sưng đau.
- Giảm đau lưng và mỏi gối: Sử dụng 20 - 30g thân cành đinh lăng, đun sôi và lấy nước chia làm 3 lần uống trong ngày. Có thể kết hợp với rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
- Điều trị yếu sinh lý: Rễ cây đinh lăng, cây hoài sơn, cây ý dĩ, cây hoàng tinh, cây hà thủ ô, cây kỷ tử, trái long nhãn, gạo nếp, mỗi loại 12g; trái trâu cổ, cây cao ban long, mỗi loại 8g, hạt sa nhân 6g. Chiết xuất uống mỗi ngày 1 tháng.
- Điều trị viêm gan: Rễ cây đinh lăng 12g; cây nhân trần 20g; cây ý dĩ 16g; cây chi tử, cây hoài sơn, cây biển đậu, cây cỏ tranh, cây xa tiền tử, cây ngũ gia bì, mỗi loại 12g; cây uất kim, cây nghệ, cây ngưu tất, mỗi loại 8g. Chiết xuất uống mỗi ngày 1 tháng.
- Để chữa thiếu máu, bạn có thể sử dụng 100g rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, 20g tam thất. Hãy tán bột từ các thành phần này và sắc thành nước uống. Hãy uống 100g bột hỗn hợp này hàng ngày.
- Để chữa dị ứng, ban sởi, ho, kiết lỵ, bạn có thể sử dụng 10g lá đinh lăng khô. Hãy sắc lá này chung với 200ml nước và uống trong ngày.
- Để chữa hen suyễn lâu năm: Hãy sử dụng 8g rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, tang bạch bì, nghệ vàng, tần dày lá, cùng với 6g xương bồ, 4g gừng khô. Đập nhỏ các thành phần trên và hâm nóng trong 600ml nước sắc cho đến khi chỉ còn 250ml. Chia thành 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.
- Để thông tia sữa, căng vú sữa: Sử dụng 30-40g rễ đinh lăng, đun sắc trong 500ml nước cho đến khi chỉ còn 250ml. Uống khi nước còn nóng. Uống trong vòng 2-3 ngày liên tiếp, sẽ giúp hết đau và dẫn đến sự lưu thông bình thường của sữa.
Tuy nhiên, bác sĩ Vũ đề cảnh báo không nên sử dụng đinh lăng với liều cao vì có thể gây ra tình trạng say thuốc và xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, và tiêu chảy. Khi sử dụng đinh lăng như là loại thuốc, chúng ta nên tìm tòi ý kiến của những người chuyên gia.