1. Bộ sách lớp 1 “Cùng học để phát triển năng lực” có gì khác biệt với sách giáo khoa hiện hành?
Bộ sách “Cùng học để phát triển năng lực” là một bộ sách giáo khoa mới được thiết kế dành riêng cho học sinh lớp 1, nhằm mục đích xây dựng và phát triển các năng lực cốt yếu thông qua việc tích hợp chủ đề và bài học. Mỗi chủ đề trong cuốn sách đều tích hợp kiến thức, kỹ năng và phương pháp cần thiết để giúp học sinh phát triển những năng lực quan trọng như tư duy phản biện, tư duy sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề và giao tiếp.Nội dung kiến thức trong cuốn sách được thiết kế dựa trên quy trình 4 bước, phù hợp với quá trình nhận thức của học sinh. Để xây dựng một cấu trúc bài học chặt chẽ, các tác giả của bộ sách đã xác định các loại hình hoạt động học tập phù hợp, tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học và cấp học.
Bộ sách này đã được thiết kế theo một cấu trúc mỹ thuật tổng thể cho từng cấp học, nhằm đảm bảo tính nhất quán và giúp học sinh sử dụng sách một cách dễ dàng. Ban soạn thảo bộ sách cũng quan tâm đến tính tương tác giữa học sinh, sách, giáo viên và những hoạt động học tập được thiết kế để tạo sự tương tác và hợp tác giữa học sinh.
Một điểm đáng chú ý trong bộ sách là hệ thống sách mềm, nó giúp tạo điều kiện tích cực và hiệu quả cho các học sinh trong quá trình học tập.
2. Tiêu chí đánh giá sách giáo khoa theo chương trình mới:
2.1. Điều kiện tiên quyết của sách giáo khoa:
Nội dung và hình thức sách giáo khoa phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật Việt Nam và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về xuất bản. Trong trường hợp không đạt được những tiêu chuẩn này, sách giáo khoa sẽ không được xuất bản. Điều này đảm bảo rằng các tài liệu giáo dục trong hệ thống giáo dục Việt Nam tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.Nội dung và hình thức sách giáo khoa không thể có bất kỳ định kiến nào liên quan đến sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, và địa vị xã hội. Tất cả thông tin trong sách giáo khoa phải được trình bày một cách đầy đủ, chính xác và khách quan. Điều này không chỉ giúp học sinh hiểu kiến thức một cách chính xác và đầy đủ, mà còn khuyến khích sự phát triển tư duy phản biện và suy nghĩ độc lập.
2.2. Nội dung sách giáo khoa:
Nội dung của sách giáo khoa cần phản ánh đầy đủ và chính xác nội dung của chương trình học hoặc hoạt động giáo dục. Sách cần tập trung vào các kiến thức cơ bản, khoa học, thực tế và phù hợp với bối cảnh của Việt Nam. Đồng thời, sách giáo khoa cần thú vị, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Điều này giúp cho học sinh có thể tiếp cận và hiểu bài học một cách tốt nhất.Các khái niệm, thuật ngữ, định nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh cần được trình bày một cách chính xác, khách quan, nhất quán và phù hợp với trình độ của học sinh. Tất cả các số liệu, sự kiện, hình ảnh cần có nguồn gốc rõ ràng và được đảm bảo tính khách quan. Điều này giúp cho học sinh hiểu bài học một cách chính xác và có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
Sách giáo khoa cần được cập nhật với những thành tựu khoa học mới liên quan đến chương trình học và hoạt động giáo dục. Điều này đáp ứng yêu cầu về hội nhập quốc tế và phù hợp với mục tiêu của chương trình. Sách giáo khoa cần kết hợp kiến thức mới nhất với kiến thức cũ để giúp học sinh hiểu một cách toàn diện hơn. Ngoài ra, cần giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo và khám phá.
Sách giáo khoa cần thể hiện các nội dung giáo dục về chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, và thích ứng với biến đổi khí hậu một cách hợp lý. Sách giáo khoa cần giúp học sinh hiểu và nhận thức về những vấn đề này, từ đó trở thành những công dân có trách nhiệm đối với xã hội và môi trường. Điều này sẽ giúp họ phát triển tư duy phản biện và có khả năng đóng góp tích cực cho xã hội.
2.3. Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa:
Các bài học trong sách giáo khoa không chỉ đóng vai trò là công cụ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn như một phương tiện giáo dục sáng tạo và hiệu quả hơn. Bằng cách tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các phương pháp và phương thức tổ chức dạy học mới mẻ, nâng cao trình độ chuyên môn và tập trung vào hoạt động học của học sinh, các bài học trong sách giáo khoa đem lại cho học sinh cơ hội tiếp cận và khám phá nhiều phương pháp học tập khác nhau, từ đó khích lệ, kích thích học sinh tích cực, động viên học sinh tự chủ và sáng tạo trong quá trình học tập, khai thác tối đa tiềm năng của từng học sinh.Một trong những yếu tố quan trọng của một bài học trong sách giáo khoa là đảm bảo đáp ứng đầy đủ và rõ ràng các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh. Để đạt được mục tiêu này, các bài học trong sách giáo khoa cần được thiết kế một cách cẩn thận từ việc lựa chọn nội dung, phương pháp giảng dạy, đến cách đánh giá kết quả giáo dục. Do đó, các bài học trong sách giáo khoa không chỉ là căn cứ để học sinh học tập mà còn là cơ sở để đánh giá chính xác kết quả giáo dục.
2.4. Cấu trúc sách giáo khoa:
Để giúp học sinh hiểu bài học một cách dễ dàng hơn, sách giáo khoa cần có một cấu trúc đầy đủ gồm: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giải thích thuật ngữ; mục lục; ví dụ minh họa; bài tập và hoạt động thực hành. Đây là những thành phần quan trọng không thể thiếu trong một cuốn sách giáo khoa, giúp học sinh tiếp cận và hiểu bài học một cách cụ thể hơn.Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau:
Mở đầu: Giới thiệu chủ đề bài học nhằm gợi mở sự quan tâm của học sinh.
Kiến thức mới: Đưa ra các khái niệm mới và giải thích các thuật ngữ chuyên ngành nhằm tăng cường sự hiểu biết của học sinh về chủ đề bài học.
Luyện tập: đưa ra các bài tập để học sinh thực hành những kiến thức mới đã học.
Áp dụng: yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức trong các tình huống thực tế và giải quyết các vấn đề.
2.5. Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa và hình thức trình bày sách giáo khoa:
Đối với các cấu trúc bài học trong sách giáo khoa như vậy, học sinh sẽ có thể tiếp cận và nắm bắt kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.Việc sử dụng ngôn ngữ trong sách giáo khoa rất quan trọng để truyền đạt thông tin và kiến thức cho học sinh. Sách giáo khoa có vai trò quan trọng trong quá trình học tập, giúp học sinh thu nhận hiểu biết và kiến thức cần thiết. Vì vậy, ngôn ngữ trong sách giáo khoa phải tuân thủ đúng quy định về chính tả, ngữ pháp, viết tắt, ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo, và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra, nội dung trong sách giáo khoa cũng phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu, chính xác và phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Hình thức trình bày sách giáo khoa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hiểu nội dung. Cần tạo sự cân đối và hài hòa giữa chữ viết và hình ảnh, đồng thời đảm bảo hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu chữ và cỡ chữ. Điều này giúp học sinh tiếp cận và hiểu nội dung dễ dàng hơn.
Sách giáo khoa cũng nên đi kèm với tranh ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản đồ và hình vẽ rõ ràng, chính xác, cập nhật và phù hợp với nội dung và độ tuổi của học sinh. Điều này giúp học sinh hình dung và hiểu nội dung sách một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, sách giáo khoa cần ghi rõ nguồn trích dẫn, giúp học sinh tìm hiểu thêm thông tin trong sách.
Một số sách giáo khoa trước đây đã bị đánh giá không đạt hoặc không phù hợp với yêu cầu của chương trình. Tuy nhiên, việc sửa đổi lại nội dung sách giáo khoa có thể giúp thay đổi đánh giá này. Ông Thái Văn Tài, Quyền Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học (Bộ GD-ĐT), cho biết rằng đối với những bản thảo sách giáo khoa đã được Hội đồng thẩm định đánh giá không đạt, tác giả và các nhà xuất bản vẫn có quyền chỉnh sửa lại bản thảo và đề nghị Hội đồng thẩm định xem xét lại. Việc chỉnh sửa này giúp cải thiện chất lượng sách giáo khoa và đáp ứng yêu cầu của chương trình.
3. Giáo án lớp 1 bộ sách Cùng học để phát triển năng lực:
Giáo án SGK lớp 1 môn Đạo đứcCHỦ ĐỀ 1: YÊU THƯƠNG GIA ĐÌNH
BÀI 1: EM YÊU GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU:
– Em nhận biết được sự cần thiết của tình yêu thương gia đình.
– Em biết được ý nghĩa của tình yêu thương gia đình.
– Em thực hành thể hiện tình yêu thương gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
– Các hình trong SGK.
– VBT Đạo đức 1.
– Video/nhạc bài hảt về gỉa đình.
– Tranh vẽ, ảnh về gia đình HS
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 1
Hoạt động dạy | Hoạt động học |
A. KIỂM TRA BÀI CŨ – GV kiểm tra đồ dùng học tập của HS Nhận xét, tuyên dương B. DẠY BÀI MỚI 1. Khởi động. – Cho HS quan sát tranh trang 4/sgk, nghe nhạc và đoán tên bài hát. – GV khen ngợi HS đoán tên bài hát đúng. Yêu cầu mỗi tổ chọn lấy 1 bài để hát vang. – GV cho các tổ hát vỗ tay theo lời bài hát – GV khen ngợi HS hát hay, to vang. GV lần lượt hỏi: + Các bài hát trên nhắc tới ai trong gia đình? + Hành động nào trong bài hát thể hiện tình yêu trong thương trong gia đình? + Gia đình em có những ai? + Em thường thể hiện tình cảm với bố mẹ và người thân trong gia đình thế nào? – GV nhận xét, tuyên dương HS. – GV dẫn dắt giới thiệu bài: Các em đã vừa cùng nhau hát vang những bài hát về gia đình. Để hiểu hơn về ý nghĩa của tình yêu gia đình, cô trò chúng mình cùng vào bài học ngày hôm nay: Bài 1: Em yêu gia đình (Tiết 1) 2. Khám phá *Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh và trả lời câu hỏi. – Yêu cầu HS quan sát hình trang 5/sgk, hỏi: + Tranh 1 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Một bạn Thỏ đang xem lịch, chú nói: A, sắp đến sinh nhận mẹ.) + Tranh 2 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Thỏ nghĩ: Mình sẽ làm gì nhỉ?) + Tranh 3 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Thỏ con đến gặp bác Thỏ nói: Bác ơi, cho cháu xin ít hạt giống với ạ. Khi được bác cho, Thỏ liền nhanh miệng đáp: Cháu cảm ơn bác) + Tranh 4 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Thỏ con vừa tưới hoa vừa vui sướng đếm: Một bông, hai bông, ba bông, … + Tranh 5 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Đến ngày sinh nhật mẹ, Thỏ con mang đến tặng mẹ một chậu hoa và nói: Con tặng sinh nhật mẹ!) + Tranh 6 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Thỏ mẹ ôm thỏ con vào lòng, thỏ con nói lời yêu thương mẹ: Con yêu mẹ!) – GV nhận xét các câu trả lời của HS, kể lại một lần nữa câu chuyện Món quà tặng mẹ theo tranh cho HS nghe. – GV hỏi: + Thỏ con tặng mẹ quà gì? + Thỏ con nói gì khi tặng quà cho mẹ? + Thỏ mẹ cảm thấy thế nào khi nhận được quà? – GV nhận xét, tuyên dương HS. – GV gọi 1 nhóm HS lên đóng sân khấu hóa câu chuyện. – GV tuyên dương, chốt: Thỏ con đã tự trồng những bông hoa xinh đẹp tặng mẹ nhân dịp sinh nhật. Đó là cách thể hiện tình yêu thương với mẹ của mình. – GV hỏi mở rộng: Em sẽ tặng mẹ hay người thân món quà gì nhân dịp sinh nhật? *Hoạt động 2: Bạn nào trong tranh thể hiện tình yêu thương gia đình? – GV hướng dẫn HS quan sát kĩ từng bức tranh xem bức tranh vẽ gì. – GV hỏi: Bạn nào trong tranh thể hiện tình yêu gia đình? – GV nhận xét, nhấn mạnh các hành động trong tranh thể hiện tình yêu thương gia đình. – GV chốt: Để thể hiện tình yêu thương với ai đó trong đình có rất nhiều cách khác nhau. Các em hãy lựa chọn những việc vừa sức của mình để thực hiện nhé! 3. Củng cố, dặn dò – Hôm nay các em học bài gì? – Về nhà các em hãy thể hiện những hành động yêu thương gia đình với ông, bà, bố, mẹ, anh, chị em mình nhé – Nhận xét tiết học. | – HS để đồ dùng lên mặt bàn. – HS quan sát tranh, nghe nhạc, đoán tên bài hát: + Tranh 1: Ba ngọn nến lung linh + Tranh 2: Cả nhà thương nhau + Tranh 3: Cháu yêu bà + Tranh 4: Gia đình nhỏ, hạnh phúc to. – HS chọn – HS hát – HS lần lượt trả lời: + Bài hát nhắc tới: bố, mẹ, con, bà, cháu + Hành động: cháu yêu bà, cháu nắm bàn tay, … + HS kể tên thành viên trong gia đình (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em..) + Nói lời yêu, thơm hôn, vâng lời, giúp mẹ làm việc nhà, … – Lắng nghe – HS quan sát, làm việc theo cặp: + Tranh 1 vẽ: bạn Thỏ đang xem lịch + Tranh 2: Bạn Thỏ nghĩ đến bông hoa, tấm thiệp + Tranh 3: Bác Thỏ xoa đầu thỏ con + Tranh 4: Thỏ tưới hoa + Tranh 5: Thỏ con tặng mẹ chậu hoa +Tranh 6: Hai mẹ con thỏ ôm nhau – HS lắng nghe – HS trả lời: + Thỏ con tặng mẹ một chậu hoa và tấm thiệp + Thỏ con nói: Con tặng sinh nhật mẹ; Con yêu mẹ. + Thỏ mẹ cảm thấy hạnh phúc và vui sướng. – HS thực hiện – HS lắng nghe – HS trả lời – HS lần lượt nêu: + Tranh 1: Người anh đang chia bánh cho em + Tranh 2: Mẹ xoa đầu con khi con được nhận giấy khen + Tranh 3: Hai chị em đang tranh giành đồ chơi + Tranh 4: Bố đi làm về, con chạy ra cất đồ giúp bố – HS trả lời: Bạn trong tranh 1, 2, 4 – HS lắng nghe – HS lắng nghe – HS trả lời – HS lắng nghe |
BÀI 1: EM YÊU GIA ĐÌNH (TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU:
– Hình thành được các thái độ, suy nghĩ đúng đắn về tình yêu thương gia đình
– Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
– Các hình trong SGK.
– VBT Đạo đức 1.
– Video/nhạc bài hát về gia đình.
– Tranh vẽ, ảnh về gia đình HS
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết 2
Hoạt động dạy | Hoạt động học |
C. KIỂM TRA BÀI CŨ – GV kiểm tra đồ dùng học tập của HS Nhận xét, tuyên dương D. DẠY BÀI MỚI 1. Khởi động. – GV yêu cầu HS hát bài “Một gia đình nhỏ, một hạnh phúc to” 2. Khám phá *Hoạt động 4: Bạn nào trong tranh dưới đây có hành động thể hiện tình yêu thương gia đình ? – Yêu cầu HS quan sát hình trang 6/sgk, hỏi: + Tranh 1 vẽ gì? (GV dẫn dắt:Anh trai cho em gái nhỏ bánh, hai anh em cùng ăn rất vui.) + Tranh 2 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Nhân dịp sinh nhật mẹ, bạn nhỏ tặng mẹ một món quà, mẹ rất vui. Mẹ xoa đầu bạn nhỏ) + Tranh 3 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Có hai chị em đang tranh giành nhau gấu bông, không ai chịu nhường ai, ai cũng muốn chơi trước) + Tranh 4 vẽ gì? (GV dẫn dắt: Khi bố đi làm về, bạn nhỏ chạy nhanh ra cất áo giúp bố) – GV nhận xét các câu trả lời của HS – GV mời 4 cặp đôi trình bày 2 tình huống – GV tuyên dương, chốt: Tình yêu thương được thể hiện qua hành động phụ giúp người thân trong gia đình. – GV hỏi mở rộng: Ở nhà, con đã từng làm những công việc gì để giúp đỡ các thành viên trong gia đình. – GV nhận xét, tuyên dương 3. Luyện tập *Hoạt động 5: Em sẽ làm gì trong mỗi tình huống sau: – GV chia lớp thành 2 nhóm tương ứng với 2 tình huống trong hoạt động. – GV hướng dẫn HS: + Phân vai cho học sinh + Hỗ trợ lời thoại cho học sinh + Gợi mở hướng xử lí tình huống – GV mời từng nhóm lên đóng vai tình huống – GV khai thác, khơi gợi cảm xúc của HS: “Khi xử lí tình huống như vậy em cảm thấy như thế nào?” ; “Con có cảm thấy vui khi làm như vậy không?” – GV yêu cầu HS nhận xét câu trả lời của bạn – GV nhận xét câu trả lời, tuyên dương. 4. Củng cố, dặn dò – Hôm nay các em học bài gì? – Về nhà các em hãy tìm tranh vẽ hoặc ảnh về gia đình để chuẩn bị cho tiết học sau. – Nhận xét tiết học. | – HS để đồ dùng lên mặt bàn. – Cả lớp hát – HS quan sát, làm việc theo cặp, có thể chia cặp bằng ngẫu nhiên, theo dấu hiệu. + Tranh 1 vẽ: Người anh cho người em ăn bánh + Tranh 2: Con trai tặng quà mẹ + Tranh 3: Hai bạn nhỏ tranh nhau đồ chơi + Tranh 4: Bạn nhỏ cất áo cho bố – HS lắng nghe – 4 cặp đôi trình bày – HS thực hiện – HS lắng nghe – HS trả lời – HS lắng nghe – HS hoạt động nhóm – HS lắng nghe – Đại diện một số cặp lên trình bày. – HS trả lời – HS nhận xét – HS lắng nghe – HS trả lời – HS lắng nghe |