Điều kiện người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam

Điều kiện người nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam

Điều kiện người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam dựa trên Luật Nhà ở 2014 và Nghị định 99/2015/NĐ-CP Người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện cụ thể và tuân thủ quy định về hạn chế số lượng nhà sở hữu Việc mua bán nhà phải tuân thủ quy định hợp pháp

1. Người nước ngoài phải thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà tại Việt Nam:

Trong quy định hiện hành về pháp luật, cụ thể tại Điều 7, 8, 159, 160 của Luật nhà ở năm 2014, cá nhân người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Điều này áp dụng cho hai trường hợp: (1) cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và các pháp luật có liên quan; (2) cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Trong trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo diện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, cá nhân đó phải có Giấy chứng nhận đầu tư và nhà ở được xây dựng trong dự án.

Về việc sở hữu nhà ở Việt Nam, cá nhân người nước ngoài phải có hộ chiếu với dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam. Tuy nhiên, những người này không được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao như cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Đối với việc mua nhà ở Việt Nam, người nước ngoài chỉ được mua theo hình thức mua hoặc thuê mua nhà ở thương mại, bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư thương mại nhà ở thương mại. Tuy nhiên, khu vực đảm bảo quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam không nằm trong phạm vi này. Quy định này được quy định rõ trong Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 75 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

2. Người nước ngoài phải tuân thủ quy định hạn chế về số lượng nhà được sở hữu:

Người nước ngoài có quyền tự do mua nhà ở tại Việt Nam theo nhu cầu cá nhân, trong phạm vi cho phép của pháp luật. Tuy nhiên, họ phải tuân thủ các quy định giới hạn về số lượng căn hộ hoặc nhà ở mà họ sở hữu. Theo quy định tại Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014, Điều 76, 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, người nước ngoài chỉ được mua hoặc thuê mua căn hộ chung cư.

Người nước ngoài chỉ được sở hữu hoặc thuê không quá 30% tổng số căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Nếu họ mua hoặc thuê mua nhà ở nhiều tòa nhà chung cư trên cùng một khu vực với số lượng dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường, thì họ chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ trong mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

Trường hợp người nước ngoài mua hoặc thuê mua nhà riêng lẻ.

Theo quy định của pháp luật, người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua không quá 250 căn nhà riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liên kề trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường.

Trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường và có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có căn nhà riêng lẻ để bán hoặc cho thuê mua, người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua và sở hữu một số lượng căn nhà riêng lẻ nhất định theo quy định sau:

- Không vượt quá 10% tổng số nhà ở trong dự án trong trường hợp chỉ có một dự án xây dựng nhà ở thương mại và số nhà riêng lẻ dưới 2.500 căn.

- Không vượt quá 250 căn hộ riêng lẻ trong trường hợp chỉ có một dự án xây dựng nhà ở thương mại và số nhà riêng lẻ là 2.500 căn.

– Không quá 10% số lượng căn hộ thuộc dự án được xây dựng nhà ở thương mại trở lên trên mỗi địa bàn, nếu tổng số căn hộ riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn hộ.

3. Việc mua bán nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều 119, Điều 120, 121, 122 Luật Nhà ở năm 2014, cá nhân người nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải được coi là người sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không yêu cầu đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Người nước ngoài khi mua, thuê mua hoặc nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà thương mại tại Việt Nam phải viết thành văn bản có công chứng và chứng thực theo quy định tại Điều 122 của Luật Nhà ở năm 2014.

Hợp đồng mua, thuê mua nhà thương mại tại Việt Nam khi ký kết với người nước ngoài cần bao gồm đầy đủ thông tin về họ tên và thông tin cá nhân của những người tham gia giao dịch về nhà ở, đặc điểm và đối tượng của giao dịch nhà ở, giá trị góp vốn và giá trị giao dịch, thời hạn và phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời gian bàn giao nhà, các thỏa thuận khác, và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng...

Sau khi ký kết và công chứng hợp đồng, văn bản về nhà ở, các bên, bao gồm người nước ngoài, sẽ thống nhất để một bên nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở đó. Trong trường hợp người nước ngoài mua hoặc thuê mua nhà ở từ chủ đầu tư dự án, họ có thể yêu cầu chủ đầu tư tiến hành thủ tục để cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài bắt đầu từ thời điểm họ hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền.

Từ những điều đã phân tích ở trên, người nước ngoài chỉ có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua mua hoặc thuê mua nếu họ đáp ứng những điều kiện để sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu người nước ngoài muốn mua nhà ở tại Việt Nam nhưng không đáp ứng các điều kiện được nêu trên, họ sẽ không được mua hoặc sở hữu nhà tại Việt Nam. Điều này không chỉ đảm bảo người nước ngoài sở hữu nhà ở theo quyền sở hữu của mình, mà còn giới hạn số lượng sở hữu nhà ở của người nước ngoài nhằm đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với chính sách pháp luật Việt Nam.

4. Điều kiện để người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam:

Tổng quan về thủ tục mua nhà tại Việt Nam cho người Trung Quốc và quyền sở hữu đất.

Instruction: Do not remove

4. Điều kiện để người nước ngoài được mua nhà tại Việt Nam:

.

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, cá nhân này là người Trung Quốc, vì vậy chúng tôi có thể xác định rằng người này được coi là người nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.

Để kiểm tra xem người Trung Quốc có quyền sử dụng đất tại Việt Nam hay không và để tìm hiểu về quy trình mua nhà tại Việt Nam, chúng ta cần xem xét những yếu tố sau đây:

Đầu tiên, thủ tục để người Trung Quốc có thể mua và sở hữu nhà ở Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 7 của Luật nhà ở năm 2014, cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cho cá nhân nước ngoài nếu họ thuộc vào đối tượng được quy định tại khoản 1 của Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014, bao gồm:

- Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam cùng với việc tuân thủ quy định của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan.

– Cá nhân từ nước ngoài có thể nhập cảnh vào Việt Nam. Đối với cá nhân người Trung Quốc muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam, ngoài việc phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại đây, họ cũng phải tuân thủ theo những điều kiện được quy định tại Điều 8 của Luật nhà ở năm 2014.

Theo quy định tại Điều 8 của Luật nhà ở năm 2014, cùng với các quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật nhà ở năm 2014, nhằm được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Trung Quốc này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Đáp ứng điều kiện về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

- Đối với người Trung Quốc là người nước ngoài đầu tư xây dựng tại Việt Nam, yêu cầu có giấy chứng nhận đầu tư và được xây dựng căn nhà trong dự án theo quy định của Luật nhà ở và các luật liên quan.

- Nếu người Trung Quốc là người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, thì cần đáp ứng các điều kiện không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Cá nhân nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng các giấy tờ và điều kiện sau đây được quy định trong Điều 74 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP:

1. Hộ chiếu hợp lệ có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh từ cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.

2. Không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Có thể sở hữu nhà ở hợp pháp thông qua các phương thức sau đây:

- Thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và các pháp luật có liên quan.

- Tiến hành mua, thuê mua, nhận tặng hoặc nhận thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án xây dựng nhà ở, trừ khu vực quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ. Theo quy định tại Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ- CP, các tổ chức và cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Về khu vực quốc phòng và an ninh, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ xác định cụ thể và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Sở Xây dựng có căn cứ chỉ đạo và xác định danh mục dự án xây dựng nhà ở thương mại cụ thể không cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài sở hữu.

Dựa trên các phân tích trên, trong trường hợp cụ thể của bạn là một người Trung Quốc muốn mua nhà ở Việt Nam. Để có thể thực hiện việc mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Trung Quốc này phải là đối tượng được phép nhập cảnh và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, quyền miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. Người này chỉ được mua hoặc thuê mua nhà ở thương mại (bao gồm căn hộ chung cư và nhà riêng) thuộc dự án xây dựng nhà ở không thuộc khu vực đảm bảo quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Với số lượng nhà ở mà người Trung Quốc này được sở hữu, nó sẽ được hạn chế theo quy định tại Điều 76 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, theo đó:

– Người này chỉ được sở hữu highest_frequency không quá 30 % của tổng số căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Trong trường hợp có nhiều tòa chung cư để bán trên một địa bàn tương đương một đơn vị hành chính cấp phường, người này không được sở hữu quá 30% tổng số căn hộ của mỗi tòa chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa chung cư này.

– Trường hợp sở hữu nhà ở riêng lẻ, người này chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn; chỉ được sở hữu tối đa 250 căn trong một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn; và chỉ được sở hữu không quá 10 % số lượng nhà ở của mỗi dự án đối với trường hợp có hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn.

Các bước để người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam:

Sau khi người Trung Quốc này đảm bảo đầy đủ điều kiện để mua hoặc thuê mua nhà ở Việt Nam theo quy định đã trích dẫn thì người này có thể tiến hành thực hiện các thủ tục mua bán nhà ở Việt Nam. Quy trình để người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam tương tự như thủ tục mua bán nhà giữa các cá nhân, tổ chức Việt Nam. Cụ thể bao gồm các bước sau:

Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở.

Sau xác minh về điều kiện mua bán và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Trung Quốc này sẽ tìm kiếm nhà ở và kiểm tra hồ sơ, giấy tờ liên quan. Theo quy định trong Điều 123 của Luật nhà ở năm 2014, việc mua bán nhà ở yêu cầu được lập thành văn bản, do đó người Trung Quốc này sẽ thỏa thuận với bên bán về việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở. Hợp đồng mua bán nhà ở là loại hợp đồng thuộc chủng loại hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ luật dân sự năm 2015, và là thỏa thuận giữa hai bên. Theo đó, bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp này là nhà ở) cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Trong hợp đồng mua bán nhà ở, cần phải ghi rõ các thông tin sau: họ và tên, địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức các bên; miêu tả chi tiết về nhà ở như vị trí, đặc điểm cơ bản và cách xác định thông qua giấy tờ; thỏa thuận về giá bán và phương thức thanh toán; thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành (nếu áp dụng); quyền và nghĩa vụ của các bên; cam kết từ các bên; các điều khoản khác và ngày kí kết hợp đồng.

Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, các bên sẽ tiến hành bàn giao nhà, thanh toán tiền và thực hiện các thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm chuyển quyền sở hữu cho người Trung Quốc mua nhà được xác định theo quy định tại Điều 12 Luật Nhà ở năm 2014. Cụ thể, nếu là trường hợp mua bán nhà giữa người Trung Quốc và chủ đầu tư, thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà là từ khi bên mua nhận bàn giao nhà hoặc từ khi bên mua thanh toán đủ tiền cho chủ đầu tư. Đối với nhà thương mại mua từ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, thời điểm chuyển quyền sở hữu tuân theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Nếu không thuộc các trường hợp trên hoặc thuộc trường hợp thuê mua nhà, thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là từ khi người Trung Quốc thực hiện việc thanh toán đầy đủ tiền mua hoặc thuê mua và nhận bàn giao nhà giao nhà ở, trừ khi có thỏa thuận khác.

Thứ hai, người Trung Quốc có được tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo quy định tại khoản 16 Luật đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được coi là tư cách pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật đối với người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, khi người Trung Quốc mong muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của họ, điều này cho thấy họ muốn được công nhận là người sử dụng đất hợp pháp đối với mảnh đất ở Việt Nam.

Về vấn đề này, hiện nay, trong quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật đất đai năm 2013 đã quy định rõ những đối tượng được xác định là người sử dụng đất, và được phép sử dụng hợp pháp và có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xét đến trường hợp của bạn, người dự định đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một mảnh đất tại Việt Nam là người Trung Quốc, là một cá nhân nước ngoài. Theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người Trung Quốc này không được xác định là người sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, do đó, họ sẽ không có quyền được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất tại Việt Nam này.

Do vậy, cá nhân người này, là người Trung Quốc, được phép mua bán và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên, phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, họ không được quyền sở hữu quyền sử dụng đất cho đất đai tại Việt Nam và không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất này.