Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?

Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?

Đất nông nghiệp vượt hạn mức: Hạn chế và quản lý hợp lý

1.   Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?

1.1.  Khái niệm về đất nông nghiệp vượt hạn mức:

Đối với đất nông nghiệp, hạn mức là diện tích tối đa mà cá nhân tổ chức được phép sử dụng, tuỳ thuộc vào từng loại đất. Nếu diện tích canh tác, chăn nuôi, trồng trọt không vượt quá hạn mức cho phép, người sử dụng đất sẽ được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định.

Hiện tại, chưa có văn bản pháp luật nào đề cập đến khái niệm "đất nông nghiệp vượt hạn mức". Đơn giản, đất nông nghiệp vượt hạn mức là phần diện tích đất vượt quá hạn mức tối đa của từng loại đất. Khi sử dụng đất vượt hạn mức, người sử dụng đất sẽ bị ảnh hưởng đến quyền lợi. Ví dụ, khi đất đó bị Nhà nước thu hồi, diện tích vượt hạn mức cũng không được bồi thường theo quy định.

1.2. Vấn đề bồi thường khi đất nông nghiệp vượt hạn mức:

Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.

- Trong trường hợp gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất theo quy định của Luật Đất đai, chỉ có thể nhận được bồi thường cho diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp, không được bồi thường về đất nhưng còn có thể được hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

- Dựa trên quy định trên, người dân sẽ nhận được bồi thường cho diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp, sẽ không được bồi thường về đất nhưng vẫn có thể được hỗ trợ theo quy định.

Như đã được biết, đường mức quản lý của nhà nước đối với đất nông nghiệp rất nghiêm ngặt, điều này bao gồm việc chia loại đất nông nghiệp một cách rõ ràng. Hạn mức đất được giao cho từng loại đất nông nghiệp có thể được biết dựa trên mục đích sử dụng và địa điểm giao đất. Thông tin chi tiết về điều này được quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013.

Trường hợp nhận được thêm đất, người sử dụng đất vẫn phải tuân thủ hạn mức đất nông nghiệp. Thông tin cụ thể như sau:

2. Quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp:

STT

Loại đất

Hạn mức

1

– Đất trồng cây hàng năm

– Đất nuôi trồng thủy sản

– Đất làm muối

Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2

Đất trồng cây lâu năm

Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng

Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi

3

Đất rừng phòng hộ

Không quá 30 héc ta

4

Giao đất rừng sản xuất

Không quá 30 héc ta

Bảng 1: Hạn mức đất nông nghiệp

STT

Loại đất

Hạn mức

1

Khi Nhà nước giao thêm đất trồng cây lâu năm cho hộ gia đình, cá nhân

Diện tích này không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở khu vực đồng bằng.

Diện tích được giao không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

2

Nhà nước giao thêm đất rừng sản xuất.

Không quá 25 héc ta so với diện tích được cho phép.

Trong trường hợp người dân được giao nhiều loại đất khác nhau, cũng được Nhà nước quy định hạn mức đất nông nghiệp. Cụ thể như sau:

Bảng 2: Quyền sử dụng đất và chuyển nhượng

Loại đất

Hạn mức giao đất

Khi nhà nước giao nhiều loại đất khác nhau như đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân.

Tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta

Về vấn đề giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân. Những loại đất này được đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

Nhà nước giao đất để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình cá nhân canh tác, sản xuất nông nghiệp.

– Đối với thành phố lớn, trực thuộc trung ương ở khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long thì Nhà nước giao không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất.

– Nhà nước quy định đối với mỗi loại đất với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì không quá 02 héc ta.

Đất với mục đích để trồng cây lâu năm

– Nhà nước giao đất cho xã, phường, thị trấn ở đồng bằng thì không quá 10 héc ta

– Ở những khu vực xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi thì người dân không được giao quá 30 héc ta

Đối với diện tích trồng rừng phòng hộ

Nhà nước chỉ giao diện tích sử dụng không quá 30 héc ta

Diện tích dùng cho trồng rừng sản xuất

Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép sử dụng không quá 30 héc ta.

3. Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được phép chuyển nhượng, mua bán không?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (quyền sử dụng đối với mọi loại đất) phải đảm bảo các điều kiện chung được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013:

- Đầu tiên, việc vượt quá diện tích đất đã quy định yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để được phép chuyển nhượng thửa đất vượt hạn mức, điều kiện đầu tiên là thửa đất đó phải có giấy chứng nhận. Vì vậy, điều kiện tiên quyết đầu tiên là phải có sổ đỏ cho thửa đất đó. Do đó, phải công nhận phần đất vượt hạn mức trong sổ đỏ để có đầy đủ điều kiện tiến hành chuyển nhượng.

- Đầu tiên, diện tích đất vượt quá giới hạn phải không có tranh chấp xảy ra (hiện đang có vụ kiện, khiếu nại tại cơ quan chính quyền).

Theo quy định, khi có tranh chấp về sở hữu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc các tranh chấp khác giữa các cá nhân, tổ chức, việc chuyển nhượng đất bị cấm. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và các bên thứ ba, trong tình huống chưa có giải quyết triệt để vấn đề xác định ai có đúng ai sai.

- Thứ ba, khi diện tích đất vượt quá giới hạn, nó sẽ không bị đặt cọc để đảm bảo việc thi hành án.

Quyền sử dụng đất chỉ có thể được chuyển nhượng khi không thuộc trường hợp bị đặt cọc để bảo đảm việc thi hành án theo quyết định/hồi kết đã có hiệu lực từ Tòa án. Bởi vì sau đó, phần đất đó sẽ được xử lý nên không thể thực hiện giao dịch chuyển nhượng cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khác.

Thứ tư, nếu diện tích đất chuyển nhượng không còn thời hạn sử dụng hoặc nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm hoặc đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, giao dịch mua bán đất sẽ không được tiến hành.

Như vậy, dựa trên những căn cứ trên, khi diện tích đất vượt quá hạn mức được xác định và đảm bảo các yêu cầu để có thể chuyển nhượng như cấp giấy chứng nhận không có tranh chấp, quyền sử dụng đất vẫn có thể được chuyển nhượng. Điều này có nghĩa là bất kể nằm trong hay ngoài hạn mức, đất ở vẫn có thể mua bán/chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định.

4. Xử lý đất nông nghiệp vượt hạn mức như thế nào?

4.1. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính:

Tuy nhiên, trong trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

– Khi diện tích đất nhận chuyển quyền vượt quá 01 héc ta, sẽ bị phạt tiền cảnh cáo hoặc từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng.

– Nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt quá từ 01 héc ta đến 03 héc ta, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 10.000.000 đồng.

- Xin phạt mức tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng cho việc chuyển quyền sử dụng đất vượt quá 03 héc ta đến 05 héc ta;

- Xin phạt mức tiền từ 20.000.000 đến 50.000.000 đồng cho việc chuyển quyền sử dụng đất vượt quá 05 héc ta.

4.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức sẽ phải được trả lại theo quy định tại khoản 1 của Điều này. Trong trường hợp không thể thực hiện việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền, Nhà nước sẽ thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.

Nếu nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức, người vi phạm có thể bị xử phạt tới 50 triệu đồng nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt quá 05 héc ta. Đồng thời, người vi phạm cũng phải trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức theo quy định.

Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.