1. Hoa lợi công sản là gì?
Hoa lợi công sản chỉ đơn giản là những tài sản mới được tạo ra từ tài sản sở hữu công, tức là tài sản chưa có sự sở hữu của bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào mà thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước đại diện.Theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành, hoa lợi được định nghĩa là thành quả tự nhiên mà tài sản mang lại. Hoa lợi là thành quả (hay còn gọi là sản phẩm mới) tạo ra do sự tự nhiên phát triển từ tài sản ban đầu, thông qua trồng trọt hoặc chăn nuôi. Ví dụ, cây là tài sản ban đầu và khi nó cho ra hoa, quả, thì hoa và quả đó chính là hoa lợi; hoặc gia cầm là tài sản ban đầu và khi nó đẻ trứng, trứng đó là hoa lợi. Theo nguyên tắc, chủ sở hữu tài sản ban đầu là chủ sở hữu của hoa lợi, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định pháp luật khác.
Ngoài ra, dựa theo khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý tài sản công năm 2017, tài sản công được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và được quản lý thống nhất trên toàn quốc, bao gồm:
- Tài sản công phục vụ cho công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ví dụ như máy bay quân dụng, súng, pháo...;
- Kết cấu hạ tầng là tài sản được xây dựng để phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng, bao gồm cầu, đường, trạm cao áp...;
- Tài sản được quy định là tài sản sở hữu của toàn dân, ví dụ như tài nguyên khoáng sản, các mỏ quặng, than, nước...;
- Tài sản công ở doanh nghiệp, như tài sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và được tính vào phần góp vốn của nhà nước vào doanh nghiệp đó...;
- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước bên ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối của nhà nước, như tiền nước ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu của Chính phủ, vàng...;
– Đất đai và các nguồn tài nguyên liên quan.
2. Thu hoa lợi công sản từ đất công ích:
Quá trình thu hoạch lợi ích từ tài sản công nghiệp đất đai được hiểu là quá trình phát sinh lợi ích này xuất phát từ tài sản gốc là đất đai thuộc quỹ đất công ích của địa phương nhất định.Theo quy định của Bộ Tài chính, các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để đảm bảo nguồn ngân sách thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển... Các khoản thu này bao gồm nguồn thu ngân sách xã, đặc biệt là thu từ quỹ đất công ích và các lợi ích công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã phải nộp 100% quỹ đất công ích vào nguồn thu ngân sách nhà nước theo đề mục "Thu từ quỹ đất công ích và thu lợi ích công sản khác". Điều này đảm bảo rằng đó là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước và được hưởng 100%.
Theo các quy định trên, thu từ lợi ích công sản từ đất công ích phải được tổng hợp đầy đủ vào thu ngân sách nhà nước và được sử dụng cho các nhiệm vụ chi của xã theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Xét thấy, về các khoản lợi ích phát sinh từ đất công ích, có thể kể như các khu vực đất công, vùng ao hồ, đồng cỏ có nguồn gốc công và các tài sản công như rừng, núi, sông ngòi... nằm trong địa phận các huyện xã, nhà nước không thể khai thác hoặc quản lý trực tiếp các lợi ích này. Quá trình xử lý các nguồn thu lợi ích này được thực hiện như sau:
Đầu tiên, đối với ruộng đất, ao hồ, đồng cỏ được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, nhà nước xem xét chuyển giao cho hợp tác xã quản lý và sử dụng. Tức là nhà nước sẽ giao cho hợp tác xã sử dụng và tổ chức kinh doanh, tuy nhiên, hợp tác xã phải đóng góp một phần thu nhập cho xã.
Thứ hai, đối với các vườn cây trồng ăn quả và cơ sở nuôi cá do ủy ban xã trực tiếp quản lý và thu hoạch, ủy ban huyện cần xem xét kỹ lưỡng và hợp tác với xã và hợp tác xã để giải quyết từng trường hợp sao cho lợi ích của hợp tác xã và xã không đối lập và không gây thiệt hại cho sản xuất. Nếu hợp tác xã muốn tiếp tục khai thác, họ cần đảm bảo duy trì và phát triển cơ sở sản xuất và trả lại các chi phí mà xã đã đầu tư, theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng được ủy ban hành chính huyện duyệt và kiểm tra việc thực hiện. Chúng ta cần học từ kinh nghiệm trong thời gian qua và tránh sử dụng các biện pháp quan liêu, mệnh lệnh và giải quyết vội vàng, đơn giản, bởi nó có thể ảnh hưởng đến sản xuất và lợi ích chung của người dân.
Thứ ba, đối với các lợi ích khác như cây, cành, hoa quả của cây tự nhiên trên đất công hoặc được xã trồng ở các vị trí như ven đường, ven đê, sân trường, trạm xá, trụ sở..., ủy ban hành chính cấp xã cần bảo vệ, phát triển và khai thác.
Thứ tư, đối với cá tự nhiên trong các đầm, hồ, ao... nếu chưa có hợp tác xã nào đăng ký xin sử dụng, ủy ban hành chính xã cũng phải đảm bảo bảo vệ và khai thác đối với nguồn tài nguyên này, vì đây cũng là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
Thứ tư, đối với các tài sản vô chủ hoặc chưa xác định chủ sở hữu, xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và chỉ có thể sử dụng nếu có sự cho phép từ ủy ban hành chính cấp tỉnh.
3. Đất hoa lợi công sản có chuyển sang đất thổ cư được không?
Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 hiện hành về trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất, cùng với Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/5/2014, quy định về thu tiền sử dụng đất, có quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.Vì vậy, nếu gia đình đang sử dụng đất hoa lợi công sản và đóng thiếu hàng năm hoặc muốn chuyển sang đất thổ cư, thì hoàn toàn có thể thực hiện được trên thực tế. Trong trường hợp gia đình đã có quyết định giao đất từ cơ quan và đến thời điểm hiện tại cơ quan này không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất đó, không đòi lại đất hoặc không có tranh chấp, và gia đình sử dụng mảnh đất ổn định và có giấy tờ xác nhận đóng thuế đầy đủ theo điều 21 Nghị định 43/2014 của Chính phủ hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013, thì gia đình sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Ngoài ra, nếu diện tích đất nằm trong hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương, gia đình sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, còn đối với diện tích đất vượt quá hạn mức công nhận quyền sử dụng đất tại địa phương, gia đình sẽ phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Một vài lưu ý trong quá trình quản lý đất hoa lợi công sản:
Việc thu hồi tài sản nhà nước đã được bán là một nhiệm vụ khó khăn, vì hiện chưa có căn cứ pháp lý để hủy bỏ hợp đồng giao dịch hoặc thu hồi tài sản trở lại cho nhà nước. Để có thể thu hồi tài sản đã bán, đầu tiên phải xác định xem giao dịch mua bán tài sản công có hợp lệ hay không. Do mua bán này thường diễn ra giữa một bên là một cơ quan nhà nước và một bên là một doanh nghiệp tư nhân, cả hai đều là cá nhân pháp nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không bị các hạn chế mà các thể nhân có thể gặp phải. Vì vậy, việc xác định nguyên nhân khiến cho hợp đồng mua bán tài sản công trở thành vô hiệu phải tập trung vào các lý do cụ thể như vi phạm các quy định cấm của pháp luật, chẳng hạn như việc bán tài sản không đúng thẩm quyền, không đúng giá trị, định giá quá thấp hoặc quá cao gây thiệt hại về tài sản công.Vì vậy, khi xảy ra vi phạm pháp luật dẫn đến việc thu hồi tài sản sai, cần cân nhắc đến tính chất của vụ việc và quyền lợi của doanh nghiệp cũng như của các bên thứ ba như nhà đầu tư mới, người tiêu dùng, cá nhân hoặc tổ chức nhận tài sản bảo đảm như ngân hàng đã nhận tài sản bảo đảm để cấp vốn cho doanh nghiệp triển khai dự án...
Về phần của cơ quan nhà nước, cần thực hiện việc quản lý quy trình mua bán công sản như đất một cách nghiêm ngặt. Cần thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động quản lý và sử dụng đất công để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. Cần xử lý những hành vi vi phạm này để có tính chất răn đe.
Về phần của người dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư hay tổ chức tín dụng, cần có kiến thức pháp lý về dự án để tiến hành quyết định đầu tư mua bán. Trước khi tham gia vào các giao dịch công sản, cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng về sự án.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
- Quy định về thu tiền sử dụng đất được thực hiện thông qua Nghị định số 45/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014.
- Hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Đất đai năm 2013 được đưa ra trong Nghị định 43/2014 của Chính phủ.