CH3CHO + O2 → CH3COOH

CH3CHO + O2 → CH3COOH

CH3CHO + O2 → CH3COOH: Một bài viết hữu ích về phản ứng này, cung cấp đầy đủ thông tin về phương trình, điều kiện và hiện tượng phản ứng, cùng với phương trình rút gọn và bài tập vận dụng liên quan Tiết kiệm thời gian và công sức cho độc giả

1. Phương trình phản ứng CH3CHO + O2:

CH3CHO + O2 

CH3CHO + O2 → CH3COOH

 CH3COOH

2. Điều kiện phản ứng xảy ra:

Nhiệt độ, xúc tác: ion Mn2+

3. Hiện tượng phản ứng giữa CH3CHO + O2:

Phản ứng giữa CH3CHO (axetaldehyt) và O2 (oxy) là một phản ứng oxi hóa hoặc cháy. Trong điều kiện thích hợp, phản ứng này có thể xảy ra theo phương trình hóa học sau:

2 CH3CHO + 3 O2 → 2 CO2 + 2 H2O

Trong quá trình này, hai phân tử acetaldehyde (CH3CHO) tác động với ba phân tử oxi (O2) để tạo thành hai phân tử CO2 (carbon dioxide) và hai phân tử H2O (water).

Đây là một phản ứng cháy hoàn toàn trong điều kiện đủ oxi. Trong quá trình cháy, acetaldehyde bị oxi hóa thành carbon dioxide và nước, giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt và ánh sáng.

4. Phương trình rút gọn của CH3CHO + O2:

Để biết thêm về chi tiết của phản ứng này, chẳng hạn như nhiệt độ, áp suất, hoặc tốc độ phản ứng, cần xem xét các điều kiện cụ thể của hệ thống và nghiên cứu chi tiết hơn về phản ứng này trong điều kiện đó.

Phương trình rút gọn của phản ứng oxi hóa axit axetic (CH3CHO) bởi oxi (O2) trong môi trường axit có thể được viết như sau:

2CH3CHO + O2 → 2CH3COOH

Trong phản ứng này, hai phân tử axit axetic (CH3CHO) tác dụng với một phân tử oxi (O2) để tạo thành hai phân tử axit axetic (CH3COOH).

CH3COOH là gì? Đó là công thức hóa học của axit axetic, một loại axit được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong lĩnh vực ẩm thực, nấu ăn, được biết đến dưới tên gọi là "giấm". CH3COOH là công thức hóa học của axit axetic, một hợp chất hữu cơ có tính axit mạnh. Đây là một chất đã được sản xuất từ lâu đời và có nhiều ứng dụng trong thực tế như trong công nghiệp, chế biến thực phẩm, y học,....

Một số tên khác của CH3COOH bao gồm axit axetic, etanoic, Hydro axetat (HAc), axit ethylic, axit metanecarboxylic, giấm, axit ethanoic,... Cấu trúc phân tử của axit axetic bao gồm một nhóm methyl (-CH3) liên kết với một nhóm carboxyl (-COOH).

Thứ nhất, tính chất vật lý:

– Là một chất lỏng không màu, có vị chua;

- Tính hòa tan: Axit axetic có khả năng tan vô hạn trong nước, tan tốt trong xenlulozo và nitroxenlulozo. Ngoài ra, khi được đun nóng, axit axetic có thể tan một lượng nhỏ photpho và lưu huỳnh.

- Axit axetic là chất dễ cháy và ở nhiệt độ ấm ( > 39 °C), được xem là một hợp chất hữu cơ dễ bay hơi của các chất ô nhiễm.

– Trọng lượng riêng: 1.049 g/cm3 (l), 1.266 g/cm3 (s).

– Điểm nóng chảy: 16,7 ° C

– Điểm sôi: 118.2 ° C

– Hơi áp suất: 1.5 kPa @ 20 ° C.

- Nhiệt độ sôi của CH3COOH cao hơn so với rượu mặc dù cùng có khối lượng phân tử. Nguyên nhân là do sự liên kết hydro bền vững của phân tử axit axetic lớn hơn phân tử rượu.

- Thứ hai, tính chất hóa học: Khi tác dụng với bazơ, CH3COOH tạo thành muối ethanoat của kim loại và nước (CH3COOH + NaOH → H2O + CH3COONa).

CH3CHO + O2 → CH3COOH

– Tác dụng với oxit bazo tạo thành muối và nước: CH3COOH + CaO → H2O + (CH3COO)2Ca

– Tác dụng của axit axetic với kim loại đứng trước H trong bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học là tạo ra khí hydro: 2CH3COOH + Na → H2 + 2CH3COONa

Nhôm có tính thụ động với axit axetic do khi phản ứng xảy ra, một lớp màng mỏng nhôm oxit được tạo ra trên bề mặt, ngăn chặn quá trình ăn mòn.

- Phản ứng với muối của axit yếu hơn: CH3COOH phản ứng với CaCO3 tạo ra H2O, (CH3COO)2Ca và CO2.

- Tác dụng với rượu trong điều kiện nhiệt độ và có xúc tác là axit sulfuric tạo ra este và nước: CH3COOH tác dụng với HO-C2H5 tạo ra H2O, CH3COOC2H5 và H2O.

- Tham gia phản ứng thế halogen vào gốc hydrocarbon (ở nhiệt độ từ 90 - 100oC): Clor (Cl2) phản ứng với axit axetic (CH3COOH) tạo thành axit cloro axetic (ClCH2COOH) và axit hydrocloric (HCl).

- Tác dụng với axetilen trong điều kiện có xúc tác thủy ngân và đun nóng ở nhiệt độ từ 70 - 80oC để tạo thành etyl diaxetat: Axetilen (C2H2) phản ứng với hai phân tử axit axetic (2CH3COOH) tạo thành etyl diaxetat (CH3CH(OCOCH3)2).

– Kết quả phản ứng với amoniac và tạo thành amid: NH3 + CH3COOH → NH3CH3COOHNH4

– Kết quả phản ứng decacboxyl hóa thành aceton khi có sự có mặt của xúc tác mangan oxit và đun nóng: C2H2 + CH3COOH → CH2CHOCOCH3

5. Bài tập vận dụng liên quan:

Phương trình hóa học mà bạn đã cung cấp chưa hoàn thiện. Để thực hiện cân bằng, chúng ta cần xác định sản phẩm dựa vào điều kiện phản ứng. Dưới đây là cách cân bằng phương trình chung cho quá trình oxy hóa ethanol.

Phương trình chung cho quá trình oxy hóa ethanol là:

C2H5OH + O2 → CO2 + H2O

Để cân bằng phương trình này, bạn cần làm theo các bước sau:

Bước 1: Cân bằng số lượng nguyên tử cacbon (C) bằng cách thêm hệ số phía trước các chất phản ứng:

C2H5OH + O2 → 2CO2 + H2O

Bước 2: Cân bằng số lượng nguyên tử hydro (H) bằng cách thêm hệ số phía trước các chất phản ứng:

C2H5OH + O2 → 2CO2 + 3H2O

Bước 3: Cân bằng số lượng nguyên tử oxi (O) bằng cách thêm hệ số phía trước O2:

C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O

Bây giờ, phương trình đã được cân bằng trong đó cồn etylic (C2H5OH) và oxi (O2) tác dụng với nhau để tạo ra khí cacbon điôxít (CO2) và nước (H2O).

Câu 1: Có bao nhiêu anđehit 2 chức có công thức đơn giản nhất là C2H3O?

A. 2

B. 4

C. 1

D. 3

Đáp án A.  Anđehit có CTPT dạng C2nH3nOn (anđehit no, mạch hở, n chức)

Do anđehit no, mạch hở, có n chức nên độ bất bão hòa: k = n

Ta có: H = 2C + 2 – 2k => 3n = 2.2n + 2 – 2n => n = 2

Vậy công thức công cấu tạo của anđehit là C4H6O2

Có thể sử dụng chất ancol etylic để nhận biết các chất trong các lọ mất nhãn.

A. Cu(OH)2/OH–

B. Quỳ tím

C. Kim loại Na

D. dd AgNO3/NH3.

Đáp án A. Trích mẫu thử và đánh số thứ tự

Sử dụng thuốc thử Cu(OH)2/OH− để nhận biết các chất mất nhãn

C3H5(OH)3 CH3CHO C2H5OH
Cu(OH)2/OH- (to thường) Phức màu xanh Không phản ứng Không phản ứng
Cu(OH)2/OH- đun nóng Kết tủa đỏ gạch Không phản ứng
Phương trình hóa học

Cu(OH)2 + 2C3H5(OH)3 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O

phức màu xanh

CH3CHO + 2Cu(OH)2 → CH3COOH + Cu2O + 2H2O

Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol anđehit A no, mạch hở, đơn chức thu được tổng khối lượng CO2 và H2O là 49,6 gam. Anđehit A là:

A. C2H4O

B. C3H6O2

C. C4H8O

D. C5H10O

Đáp án C. Đốt cháy anđehit no, mạch hở đơn chức thu được nCO2 = nH2O = a mol

=> mCO2 + mH2O = 49,6 => 44a + 18a = 49,6 => a = 0,8 mol

=> số C trong A = nCO2 / nA = 0,8 / 0,2 = 4

Công thức hóa học của hợp chất A là C4H8O. Câu 4 yêu cầu tìm hợp chất A chứa cacbon (C), hydro (H) và oxi (O) có khối lượng phân tử (M) nhỏ hơn 90 đơn vị. Hợp chất A có thể phản ứng với bạc và tạo ra một ancol chứa cacbon bậc IV trong phân tử khi tác dụng với hidro (H2) và xút Ni.

A. (CH3)2CHCHO.

B. (CH3)2CH-CH2CHO.

C. (CH3)3C-CH2CHO.

D. (CH3)3CCHO.

Đáp án D. Hợp chất A có khả năng tráng bạc do đó  A chứa gốc –CHO

Ancol chứa C bậc IV => có dạng (CH3)3C-R-CHO

Vì M < 90 => 57 + R + 29 < 90 => R = 0

CTCT của A là (CH3)3CCHO.

Câu 5: Hiện nay nguồn nguyên liệu chính để sản xuất anđehit axetic trong công nghiệp là:

A. etanol.

B. etan.

C. axetilen.

D. etilen.

Đáp án DCâu 6: 0,5 mol hợp chất hữu cơ X được đốt cháy hoàn toàn và tạo ra 2 mol CO2. X còn có khả năng tác dụng với K và tham gia vào phản ứng tráng bạc và phản ứng cộng Br2 với tỉ lệ mol 1 : 1. Công thức cấu tạo của X là gì?

A. HO-CH2-CH2-CH=CH-CHO.

B. HOOC-CH=CH-COOH.

C. HO-CH2-CH=CH-CHO.

D. HO-CH2-CH2-CH2-CHO

Đáp án C. X: có 4C, có chứa nhóm OH hoặc COOH, nhóm -CHO và có 1 liên kết đôi C=C

Chú ý phản ứng RCHO + Br2 + H2O => RCOOH + 2HBr không phải là phản ứng cộng

Câu 7. Hòa tan 6,8 gam chất hữu cơ A (chứa C, H, O) vào dung dịch chứa 0,3 mol AgNO3 trong NH3, sau khi đun nóng, thu được 21,6 gam Ag. Xác định công thức cấu tạo của chất A:

A. CH≡C-[CH2]2-CHO.

B. CH2=C=CH-CHO.

C.  CH≡C–CH2CHO .

D. CH3-C≡C-CHO.

Đáp án C. Ta có:

nAg = 21,6 /108 = 0,2 mol → nX = 0,1 mol ( cả 4 Đáp án đều anđehit đơn chức)

nAg = 0,2 mol < nAgNO3 phản ứng = 0,3 mol.

Nên X có nối 3 đầu mạch

MX = 68 = R + 29 → R= 39 (C3H3-)