Thủ tục hoàn công xây dựng công trình nhà xưởng mới nhất

Thủ tục hoàn công xây dựng công trình nhà xưởng mới nhất

Thủ tục hoàn công xây dựng công trình nhà xưởng mới nhất: Để hoàn thiện công trình xây dựng, nhà thầu cần thực hiện thủ tục hoàn công Bài viết này trình bày các bước lập hồ sơ, quy định và trường hợp cần hoàn công, giúp bạn nắm được quy trình hoàn công hiệu quả

1. Thủ tục hoàn công xây dựng công trình nhà xưởng:

Căn cứ vào Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, quy định về việc lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình, có thể thực hiện theo các bước sau:

1.1. Lập hồ sơ hoàn công công trình:

Chủ đầu tư là chủ thể chịu trách nhiệm lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.

Theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định 06/2021/NĐ-CP, chủ đầu tư cần thực hiện việc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trước khi công trình hoặc hạng mục công trình được đưa vào khai thác, vận hành.

1.2. Thành phần hồ sơ:

- Theo luật hiện hành, khi dự án có nhiều công trình hoặc hạng mục công trình được đưa vào khai thác, sử dụng đồng thời, chủ đầu tư sẽ tạo ra hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng chỉ một lần duy nhất cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình.

– Nếu các công trình, các hạng mục công trình của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng vào thời điểm khác nhau, chủ đầu tư sẽ phải thực hiện lập hồ sơ hoàn thành công trình riêng cho từng công trình, hạng mục công trình theo quy định của pháp luật.

1.3. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình:

- Chủ thể thực hiện việc lập hồ sơ là chủ đầu tư, có trách nhiệm tổ chức lập và lưu trữ bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.

- Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do họ thực hiện.

- Khi không có bản gốc, các chủ thể có thể thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp để lưu trữ hồ sơ.

– Đối với lưu trữ hồ sơ công trình nhà ở và công trình di tích, trong trường hợp đặc biệt, cần tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.

– Việc nộp lưu trữ hồ sơ lịch sử của công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

- Đối với công trình thuộc dự án nhóm A, hồ sơ hoàn công công trình phải được lưu trữ ít nhất 10 năm kể từ ngày hoàn thành và đưa vào sử dụng.

- Với công trình thuộc dự án nhóm B, yêu cầu lưu trữ hồ sơ trong ít nhất 07 năm kể từ khi công trình được đưa vào sử dụng.

- Đối với công trình thuộc dự án nhóm C, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 05 năm tính từ khi công trình được đưa vào sử dụng.

2. Quy định về hoàn công xây dựng:

– Quy định hiện hành của pháp luật quy định rõ rằng hoàn công công trình xây dựng là một thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng, được tiến hành sau khi công trình hoàn tất và đạt được sự kiểm tra và chấp nhận từ bên thi công hoặc bên đầu tư cùng với giấy phép xây dựng. Thủ tục hoàn công công trình xây dựng tuân thủ theo trình tự và quy định của pháp luật. Thông thường, sau khi công trình hoàn thành, mọi người đều phải tiến hành thủ tục hoàn công và yêu cầu cấp giấy phép hoàn công theo quy định của pháp luật.

– Ngoài ra, hoàn công cũng là điều kiện cần thiết để chủ sở hữu công trình được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Vì trong giấy phép hoàn công, mọi thay đổi về cấu trúc, tình trạng hiện tại và sự thay đổi sau quá trình xây dựng đều được ghi rõ.

3. Các trường hợp phải hoàn công:

– Theo quy định hiện hành về pháp luật, việc hoàn công công trình xây dựng và hoàn công nhà ở là quy trình bắt buộc áp dụng cho các công trình đã được cấp giấy phép xây dựng.

– Ngược lại, đối với các công trình không yêu cầu xin cấp giấy phép xây dựng, không cần tuân thủ những thủ tục hoàn công xây dựng theo qui định của pháp luật. Sau khi hoàn thiện thi công và đạt đủ các yêu cầu, công trình có thể được sử dụng ngay lập tức.

Theo quy định của Luật xây dựng năm 2014 với sự sửa đổi và bổ sung vào năm 2020, có các trường hợp sau được miễn hoàn công xây dựng:

- Trường hợp 1: Xây dựng các công trình bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Các công trình xây dựng khẩn cấp sẽ được xây dựng tuân thủ theo quy định của pháp luật.

+ Thủ tướng Chính phủ;

+ Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị;

+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Tòa án nhân dân tối cao;

+ Kiểm toán nhà nước;

+ Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng của Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; 

- Trường hợp 3: Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung 2020.

- Trường hợp 4: Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình yêu cầu tuân thủ quy định về quản lý kiến trúc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp 5: Công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không giao với đường trong đô thị yêu cầu tuân thủ quy định về quản lý kiến trúc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp 6: Các công trình sửa chữa, cải tạo không thay đổi công dụng sử dụng, không ảnh hưởng đến sự an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng cháy, chống nổ.

– Trường hợp 7: Các công trình quảng cáo không nằm trong phạm vi cần có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo được Chính phủ quy định.

– Trường hợp 8: Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông động theo quy định của Chính phủ.

– Trường hợp 9: Các công trình xây dựng trên lãnh thổ của hai tỉnh trở lên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Tình huống 10: Các công trình xây dựng ở ngoại ô đô thị thực hiện theo kế hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Tình huống 11: Công trình xây dựng theo quy hoạch kỹ thuật và chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Trường hợp 12: Các công trình xây dựng đã đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng và đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế căn cứ theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp 13: Các công trình là những ngôi nhà riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.

– Trường hợp 14: Công trình cấp IV được xây dựng theo quy định của luật pháp.

– Trường hợp 15: Công trình là nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, có ít hơn 7 tầng, nằm trong khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp 16: Nhà ở riêng lẻ nông thôn không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp 17: Nhà ở riêng lẻ miền núi, hải đảo không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng (ngoại trừ những công trình xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của pháp luật).

Kết quả:

Vì vậy, thực hiện thủ tục hoàn công công trình xây dựng nhà xưởng hoặc nhà ở dựa trên giấy phép xây dựng đã được cấp trước đó bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, các công trình xây dựng thuộc những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sẽ không bắt buộc phải tiến hành thủ tục hoàn công theo quy định của pháp luật.

- Luật xây dựng năm 2014 đã trải qua sửa đổi và bổ sung vào năm 2020;

- Nghị định 06/2021/NĐ-CP đã được ban hành để hướng dẫn việc quản lý chất lượng, thi công và bảo trì công trình xây dựng.