Thu hồi đất công ích của xã, phường thì được hỗ trợ thế nào?

Thu hồi đất công ích của xã, phường thì được hỗ trợ thế nào?

Thu hồi đất công ích của xã, phường được hỗ trợ như thế nào? - Bài viết trình bày về các hỗ trợ và quyền lợi khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn Nội dung bao gồm: Định nghĩa đất công ích, các khoản hỗ trợ, thẩm quyền thu hồi, và giá đất để tính bồi thường từ nhà nước

1. Đất công ích của xã, phường được hiểu như thế nào?

Ngày trước, Luật Đất đai cũ quy định rằng một quỹ đất không vượt quá 5% quỹ đất nông nghiệp của địa phương cần được để lại để phục vụ cho nhu cầu công ích của địa phương. Điều này đã được đề cập lần đầu tiên trong Điều 45 của Luật đất đai. Sau một thời gian thực hiện quy định này, các địa phương đã thành công trong việc cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn, từ đó làm mới diện mạo nông thôn và tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền cơ sở trong việc phát triển các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao ở nông thôn.

Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 132 của Luật Đất đai năm 2013, đất công ích xã phường được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích công ích mà không vượt quá 5% diện tích tổng của đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản, để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Việc lập quỹ đất công ích ở xã, phường và thị trấn này được căn cứ vào quỹ đất và nhu cầu của từng địa phương, tuân thủ quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, đối với những nơi có một quỹ đất nông nghiệp vượt quá 5% dành cho mục đích công ích, diện tích ngoài mức 5% sẽ được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng của địa phương hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng. Ngoài ra, diện tích đất này cũng có thể được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản tại địa phương nếu họ chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

2. Các khoản hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:

Thứ nhất, khi nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn, việc hỗ trợ được thực hiện như sau:

Điều 24 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất chỉ áp dụng cho trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường và mức hỗ trợ cụ thể được quy định bởi ủy ban nhân dân tỉnh. Tuy nhiên, theo Điều 26 của cùng Nghị định, mức hỗ trợ cao nhất khi nhà nước thu hồi đất công ích xã, phường và thị trấn được xác định là 75% mức bồi thường về đất. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và sử dụng trong dự toán ngân sách hàng năm của ngân sách cấp xã. Tiền này chỉ dùng để đầu tư xây dựng hạ tầng và phục vụ mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thứ hai, khi nhà nước tiến hành thu hồi đất theo luật đất đai, có những hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất như sau:

Theo điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, ngoài các khoản hỗ trợ đã được quy định tại điều 19, điều 20, điều 21, điều 22, điều 23 và điều 24 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ đưa ra các biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo người bị thu hồi đất có nhà ở, cuộc sống ổn định, sản xuất và công bằng đối với người có đất bị thu hồi.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã nhận giao khoán để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (ngoại trừ đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường, phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.

Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và không đáp ứng đủ điều kiện bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét cung cấp hỗ trợ phù hợp với tình hình thực tế địa phương; trong trường hợp đặc biệt, việc này sẽ được trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Ngoài ra, căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 1 của Điều 66 Luật Đất đai 2013, ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản tọa lạc, đặc biệt là đất công ích, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện thu hồi đất công ích của xã, phường và thị trấn.

3. Thẩm quyền thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn: 

Đối với đất công ích xã, phường, ta có thể nhìn nhận những đặc điểm quan trọng sau:

- Chủ thể thành lập đất công ích này là ủy ban nhân dân cấp xã. Phần diện tích đất công ích tại xã, phường, thị trấn không được quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản tại địa phương.

- Quỹ đất công ích này được tạo thành từ việc tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân trả lại hoặc tặng lại quyền sử dụng đất nông nghiệp cho Nhà nước. Nguồn của quỹ đất công ích này cũng có thể được bổ sung bằng diện tích đất khai hoang và đất nông nghiệp thu hồi.

- Đất công ích xã phường này được sử dụng cho mục đích công ích như xây dựng các công trình thể thao, giải trí, công cộng, khu y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa cũng như xây dựng nhà tình nghĩa.

- Vì đất này được sử dụng cho mục đích công ích công cộng, nên nó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Do đó, đất công ích có thể bị thu hồi bởi Nhà nước trong một số trường hợp theo quy định pháp luật, bao gồm những trường hợp sau đây:

- Đất được thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích của đất nước và cộng đồng, như xây dựng cầu, đường, trạm điện cao áp...;

- Đất được thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, ví dụ như không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, không sử dụng đất theo đúng mục đích quy định của pháp luật...;

- Đất bị thu hồi do vi phạm quy định pháp luật hoặc do sự chấm dứt việc sử dụng đất. Nếu vi phạm gây nguy hiểm cho tính mạng con người, ví dụ như chủ sở hữu đất tự nguyện trả lại đất cho nhà nước vì không còn nhu cầu sử dụng...

Vì vậy, tổng kết lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thu hồi các loại đất này.

4. Giá đất để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:

Trong quyết định thu hồi đất, giá đất để tính toán bồi thường phải dựa trên mục đích sử dụng của đất tại thời điểm đó, do ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định của chính phủ. Luật không công nhận giá trị đất sau khi chuyển mục đích sử dụng để tính toán bồi thường. Nguyên tắc này lý thuyết là hợp lý vì bồi thường phải dựa trên thiệt hại thực tế tại thời điểm thu hồi. Tuy nhiên, người bị thu hồi đất không được thanh toán bồi thường ngay khi quyết định thu hồi đất được đưa ra, mà thường mất từ 3 đến 5 năm do các thủ tục pháp lý. Trong khi đó, giá đất trên thị trường luôn có xu hướng tăng. Do đó, sự chênh lệch giữa giá đất được bồi thường và giá đất thực tế sử dụng là rất lớn.

- Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ đã được ban hành nhằm quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.