Thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở? Chậm nộp bị phạt không?

Thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở? Chậm nộp bị phạt không?

Quy định về thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở và các loại thuế liên quan Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về quy định về thời hạn và các khoản phí cần nộp khi xây dựng nhà ở Bên cạnh đó, bài viết còn trả lời câu hỏi về hình phạt khi chậm nộp thuế và liệu tự xây nhà có phải đóng thuế hay không

1. Thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở:

1.1. Quy định của pháp luật về các loại thuế phải nộp khi xây dựng nhà ở:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi xây dựng nhà ở, có thể phải đóng các loại thuế và phí sau đây:

Trước hết, là lệ phí cấp giấy phép xây dựng. Theo quy định hiện tại, lệ phí này sẽ được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mức lệ phí giấy phép xây dựng thường không vượt quá 100.000 đồng, mặc dù mức thu có thể khác nhau tùy vào từng tỉnh thành.

Hai là, lệ phí trước bạ. Đối với lệ phí trước bạ, theo qui định, phải đóng lệ phí này nếu sau khi xây dựng có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở đó. Theo Thông tư 301/2016/TT-BTC, Khoản 2 Điều 3, đối với lệ phí trước bạ khi đăng ký nhà ở, chúng ta có thể tính được mức nộp lệ phí trước bạ như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)

Trong đó, giá trị của mỗi mét vuông là giá trị thực tế của việc xây dựng một ngôi nhà mới. Trong trường hợp xây dựng mới, không cần nhân tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại.

Thứ hai, thuế gia trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định của Công văn của Tổng cục Thuế, các tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tới cơ quan thuế địa phương tại nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng. Từ quy định này, ta có thể hiểu rằng nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp, họ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện xây dựng các công trình nhà ở. Nói cách khác, bên nhận thầu xây dựng, tổ chức hay cá nhân nhận thầu xây dựng nhà, đều có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân tới cơ quan thuế.

Nếu chủ thầu xây dựng là cá nhân và là chủ doanh nghiệp tư nhân, họ phải nộp thuế theo phương pháp tính thuế từng lần phát sinh. Cách tính thuế như sau:

Số tiền phải đóng thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.

Tóm lại, trong trường hợp bạn thuê một đơn vị xây dựng nhà, các tổ chức hoặc cá nhân nhận thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm đóng các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Tuy nhiên, cần được hiểu rõ rằng đây là trách nhiệm của đơn vị xây dựng, chứ không phải của gia đình bạn. Để nói cách khác, khi bạn thuê một đơn vị xây dựng nhà, bạn không phải đóng thuế xây dựng.

1.2. Khi nào cần phải nộp thuế xây dựng nhà ở:

Theo luật hiện hành, khi xây dựng nhà ở, có hai trường hợp cần phải đóng thuế. Cụ thể là:

1. Trường hợp thuê chủ thầu trọn gói. Trong trường hợp này, người thuê phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng giá trị công trình.

Hai, trong trường hợp gia đình tự thuê nhân công và tự mua vật liệu xây dựng, gia đình phải nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế địa phương nơi mà công trình được thi công. Nếu bạn tự mua vật liệu xây dựng, bạn sẽ không phải nộp thuế vật tư cho cơ quan thuế. Nguyên nhân cho việc có quy định như vậy là bởi khi cá nhân hoặc tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, sẽ phải đóng thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì xây dựng nhà ở được coi là một hoạt động xây dựng và phát sinh dịch vụ xây dựng nhà ở, nên việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng là bắt buộc.

1.3 Thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở:

Để xác định thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở, chúng ta tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 12 của Thông tư 40/2021/TT-BTC. Theo quy định này, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là vào ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp thuế xây dựng nhà ở là thời gian cuối cùng để nộp thuế tùy theo mỗi lần phát sinh, và thời hạn đó là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp cần khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nơi có sự sai sót hoặc thiếu sót.

Theo đó, hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh sẽ bao gồm các giấy tờ như sau: Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD và các tài liệu đi kèm hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

2. Chậm nộp thuế xây dựng nhà ở có bị phạt không?

Dựa trên các phân tích và căn cứ pháp lý đã được trình bày ở các phần trên, có thể thấy rằng việc xây dựng nhà ở cần phải nộp thuế trong những trường hợp cụ thể. Việc không nộp thuế xây dựng là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định. Ngoài ra, việc chậm nộp thuế cũng là một vi phạm pháp luật. Trường hợp này sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019. Theo quy định này, trường hợp chậm nộp thuế xây dựng nhà ở sẽ phải nộp tiền chậm nộp cho cơ quan thuế. Cụ thể, khi người nộp thuế không đáp ứng đúng thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, sẽ phải nộp tiền chậm nộp cho cơ quan thuế.

Theo quy định của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, việc tính tiền phạt chậm nộp và thời gian tính tiền phạt chậm nộp được quy định cụ thể. Đối với vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính 0,05%/ngày trên số tiền phạt chậm nộp. Thời gian chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và tính từ ngày sau hạn nộp tiền phạt đến ngày trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

3. Tự xây nhà có phải đóng thuế không?

Liên quan đến việc xác định vấn đề xem xét xem nếu người dân tự xây nhà thì có phải đóng thuế không, ta căn cứ vào công văn 3381/TCT-CS. Theo qui định này, các hộ gia đình chỉ là người đi thuê xây dựng nhà ở, không phải là bên nhận thầu xây dựng nên không phải chịu trách nhiệm nộp thuế. Do đó, không áp dụng truy thu thuế đối với hộ gia đình. Nói cách khác, nếu hộ gia đình không thuê thầu xây dựng, thì không cần đóng thuế xây dựng.

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, các tổ chức và cá nhân trả tiền công, thù lao, và chi khác cho cá nhân cư trú mà không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng và tổng thu nhập từ các khoản trên trị giá từ 02 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy, có thể hiểu rằng trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức nêu trên, nhưng tổng thu nhập chịu thuế ước tính của cá nhân sau khi trừ gia cảnh không đạt mức chịu thuế, thì cá nhân đó chỉ cần cam kết để sử dụng làm tài liệu tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tóm lại, cá nhân là chủ thầu xây dựng phát sinh doanh thu sẽ chịu thuế theo quy định và phải tự nộp thuế. Đối với chủ hộ gia đình có công trình xây dựng, họ có trách nhiệm cung cấp thông tin để xác định nghĩa vụ thuế của chủ thầu xây dựng. Nếu hộ gia đình thuê người thi công công trình xây dựng, họ có trách nhiệm khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân của thợ xây dựng và nộp vào ngân sách Nhà nước. Nói cách khác, nếu hộ gia đình thuê thợ xây nhà, họ có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhóm thợ này nếu không khấu trừ thu nhập của họ. Bởi vì hộ gia đình tự thuê nhân công xây dựng, các nhân công này được coi là cá nhân kinh doanh và phải nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật xây dựng 2020;

– Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế.