SO2 + Br2 + H2O → H2SO4 + HBr

SO2 + Br2 + H2O → H2SO4 + HBr

SO2 + Br2 + H2O là phản ứng oxi-hoá khử tạo ra H2SO4 và HBr Phản ứng này được sử dụng để sản xuất acid bromhydric và tẩy trắng giấy và vải

1. Phương trình phản ứng SO2 ra HBr:

Trong ngành hóa học, quá trình phản ứng giữa các chất là một quá trình quan trọng để tạo ra các sản phẩm mới. Phản ứng giữa SO2 và Br2 có thể được mô tả bằng phương trình sau:

Phản ứng: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4

Đây là một phản ứng quan trọng trong quá trình sản xuất axit bromhidric (HBr) và axit sunfuric (H2SO4).

2. Điều kiện phản ứng xảy ra giữa SO2 và dung dịch Br2

Những điều kiện cần thiết để phản ứng giữa khí SO2 và dung dịch Br2 diễn ra là nhiệt độ phòng, tức là khoảng 25 độ C. Ngoài ra, phản ứng này cũng xảy ra trong môi trường nước.

3. Cân bằng phản ứng SO2 + Br2+ H2O → H2SO4 + HBr bằng phương pháp thăng bằng electron:

Quá trình cân bằng phản ứng làm việc tìm kiếm hệ số phản ứng để đảm bảo tỷ lệ số mol của các chất phù hợp với phương trình phản ứng. Để cân bằng phương trình phản ứng giữa SO2 và Br2, chúng ta sử dụng phương pháp thăng bằng electron. Quá trình cân bằng được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Xác định sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố trong phản ứng.

Trong quá trình phản ứng trên, số oxi hóa của các nguyên tố đã thay đổi. S đã tăng thêm 2 đơn vị điện tích âm, trong khi đó Br đã giảm đi 1 đơn vị điện tích âm.

Bước 2: Xây dựng phương trình cân bằng điện tử

Trong quá trình phản ứng, nguyên tử S nhận 2 electron để tạo thành ion S2-, trong khi đó, cặp ion Br2+ cần nhận 1 electron để tạo thành ion Br-.

S+4 → S+ 6 + 2e

Br0 + 1e →Br-1

Bước 3: Tiến hành việc đặt các hệ số đã tìm được vào phương trình phản ứng và tính toán các hệ số còn lại.

Phương trình đã cân bằng: SO2 + Br2+ 2H2O → 2HBr + H2SO4

4. Hiện tượng phản ứng xảy ra giữa SO2 và Br2:

Khi dẫn khí SO2 vào dung dịch Br2, dung dịch Br2 sẽ không còn màu và trở thành dung dịch HBr không màu. Việc này xảy ra do SO2 đã khử Br2 có màu thành HBr không màu. Hiện tượng này được sử dụng để xác định sự có mặt của SO2 trong các mẫu khí. Ngoài ra, phản ứng giữa SO2 và Br2 còn được ứng dụng trong việc sản xuất các sản phẩm hóa học khác nhau, đặc biệt là HBr và H2SO4. Điều này cho thấy phản ứng này có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp hóa chất.

5. Bài tập vận dụng liên quan:

Câu 1. Khi sục SO2 vào dung dịch H2S thì

A. Dung dịch bị vẩn đục màu vàng.

B. Tạo thành chất rắn màu đỏ.

C. Không có hiện tượng gì.

D. Dung dịch chuyển thành màu nâu đen.

Đáp án A

Khi đưa khí SO2 vào dung dịch H2S, phản ứng xảy ra như sau: SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O. Trong quá trình phản ứng, sản phẩm được hình thành là dung dịch bị vẩn đục màu vàng (S). Nguyên nhân là do chất rắn S kết tủa và hiện dưới dạng các hạt nhỏ màu vàng nổi lên trên bề mặt dung dịch, đồng thời còn có một lượng khí SO2 không phản ứng. Tuy nhiên, để thu được sản phẩm S chất lượng cao và đúng chuẩn hơn, cần thực hiện các phương pháp lọc và rửa tách chúng hoàn toàn khỏi dung dịch.

Câu 2: Trời SO2 với Br2 và 2H2O phản ứng theo công thức sau: SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr.

Trong phản ứng trên, brom đóng vai trò

A. chất khử.

B. không là chất oxi hóa, không là chất khử.

C. vừa là chất oxi hóa, vừa là chất khử.

D. chất oxi hóa.

Đáp án D

Phản ứng hóa học sau có các hệ số của chất oxi hóa và chất khử là bao nhiêu? SO2 + Br2 + H2O → HBr + H2SO4

A. 1 và 1.

B. 2 và 1.

C. 1 và 2.

D. 2 và 2

Đáp án A

SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr

S+4 → S+6 + 2e => SO2 là chất khử (hệ số là 1)

Br0 + 1e → Br- => Br2 là chất oxi hóa (hệ số là 1)

Câu 4. Hiện tượng xảy ra khi dẫn khí SO2 vào dung dịch brom là

A. có kết tủa màu vàng.

B. có khói màu nâu đỏ.

C. có khí mùi hắc thoát ra.

D. dung dịch brom mất màu

Đáp án A

Dung dịch Br2 có màu nâu đỏ. Khi sục SO2 vào Br2 trong nước, dung dịch brom sẽ mất màu. Phản ứng được biểu diễn bằng phương trình hóa học: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4. Sau phản ứng, dung dịch ban đầu mất màu. Phản ứng này xảy ra do SO2 tạo thành axit sulfurous (H2SO3) trong dung dịch, sau đó tác dụng với Br2 để tạo thành HBr và H2SO4. Màu nâu đỏ của dung dịch Br2 bị loại bỏ và dung dịch trở thành không màu sau phản ứng.

Câu 5. Nhận biết khí SO2 ta dùng dung dịch nước Br2 dư hiện tượng xảy ra là:

A. dung dịch Br2, mất màu

B. dung dịch Br2 chuyển sang màu da cam

C. Dung dịch Br2 chuyển thành màu xanh

D. Không hiện tượng

Đáp án A

Phương trình phản ứng hóa học

SO2 + Br2 + H2O → 2HBr + H2SO4

Câu 6. Để phân biệt khí CO2 và khí SO2 có thể dùng:

A. Dung dịch nước Br2

B. dung dịch NaOH

C. Dung dịch KNO3

D. dung dịch Ca(OH)2

Đáp án A

Cách phân biệt CO2 và SO2 là sử dụng dung dịch Br2, một chất oxi hóa mạnh. Cả CO2 và SO2 đều không màu, không có mùi khác nhau, do đó cần sử dụng dung dịch Br2 để phân biệt chúng.

Có nhiều phương pháp để phân biệt CO2 và SO2. Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào việc sử dụng dung dịch Br2 để phân biệt hai khí này.

Trong đó, khí SO2 có tính khử, dẫn đến sự thay đổi màu sắc của thuốc thử khi sử dụng chất oxi hóa để phát hiện. Trái lại, khí CO2 không có tính khử, do đó thuốc tím không bị mất màu khi sử dụng chất oxi hóa.

Việc phân biệt CO2 và SO2 bằng dung dịch Br2 được tiến hành như sau: khi đưa Br2 vào khí SO2, Br2 sẽ bị khử thành ion bromua (Br-) và SO2 sẽ bị oxi hóa thành H2SO4. Như vậy, dung dịch Br2 sẽ mất màu. Tuy nhiên, khi đưa Br2 vào khí CO2, Br2 không bị khử hay oxi hóa, do đó dung dịch Br2 không mất màu.

Ngoài ra, khí SO2 cũng có thể làm mất màu dung dịch nước Brom. Khi SO2 tác dụng với Br2 trong môi trường nước, SO2 sẽ bị oxi hóa thành H2SO4 và Br2 sẽ bị khử thành ion bromua (Br-), gây mất màu cho dung dịch nước Brom. Phản ứng này cũng là một phương pháp để phân biệt khí SO2 và khí CO2.

Phản ứng của khí SO2 và dung dịch Br2 trong nước tạo ra H2SO4 và HBr. Đây là một phương pháp để phân biệt khí SO2 và khí CO2 bằng việc sử dụng dung dịch Br2. Có nhiều cách khác nhau để phân biệt hai khí này. Hy vọng thông tin này sẽ hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu về chất khí.

Câu 7Trường hợp nào sau đây không xảy ra phản ứng hóa học?

A. 3O2 + 2H2S → 2H2O + 2SO2

B. FeCl2 + H2S → FeS + 2HCl

C. SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O

D. SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O

Đáp án B

Câu 8. Hiện tượng đen màu của các đồ vật bằng bạc khi để trong không khí là do bạc tác dụng với ôxy.

B. Bạc tác dụng với hơi nước.

C. Bạc tác dụng đồng thời với khí O2 và H2S trong không khí.

D. Bạc tác dụng với khí CO2.

Đáp án C

Trong không khí chứa O2, H2S và hơi nước, Ag phản ứng với cả O2 và H2S, tạo thành muối Ag2S màu đen, gây hiện tượng xỉn màu.

4Ag + O2 + 2H2S → 2Ag2S + 2H2O

Câu 9.Có các nhận định sau về nhóm oxi:

(a) Ở điều kiện thường H2S, H2Se, H2Te là những chất khí, có mùi khó chịu và độc.

(b) Dung dịch của H2S, H2Se, H2Te trong nước có tính axit yếu.

(c) H2SO4, H2SeO4, H2TeO4 là những axit.

(d) Theo chiều từ H2O, H2S, H2Se, H2Te tính bền của phân tử giảm dần.

Số nhận định đúng là

A. 4

B. 3

C. 2

D. 1

Đáp án A

Câu 10. Cho một ít tinh thể KMnO4 vào ống nghiệm, sau đó thêm vài giọt dung dịch HCl đặc. Đậy kín ống bằng nút cao su và dính một miếng băng giấy ẩm lên trên. Quan sát màu sắc của băng giấy.

A. Băng giấy mất màu

B. Không hiện tượng gì

C. Băng giấy chuyển màu đỏ

D. Băng giấy chuyển màu xanh

Đáp án A

Câu 11. Có các thí nghiệm sau:

(1) Nhúng thanh đồng vào dung dịch HCl.

(2) Sục khí SO2 vào nước brom.

(3) Sục khí CO2 vào nước Gia-ven.

(4) Đổ dung dịch HF vào bình thủy tinh

Số thí nghiệm xảy ra phản ứng hóa học là bao nhiêu?

A. 4.

B. 3.

C. 2.

D. 1.

Đáp án B

Câu 12. Cho phản ứng: SO2+ Br2 + 2H2O → H2SO4+ 2HBr. Vai trò của Br2 trong phản ứng trên là gì?

A. chất bị oxi hóa.

B. chất bị khử.

C. không là chất oxi hóa, không là chất khử

D. vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử.

Đáp án D