So sánh, phân biệt giữa sổ địa chính và sổ mục kê đất đai

So sánh, phân biệt giữa sổ địa chính và sổ mục kê đất đai

So sánh sổ địa chính và sổ mục kê đất đai: Phân biệt, quy định hợp pháp và cách tra cứu thông tin

1. Quy định của pháp luật về sổ địa chính và sổ mục kê đất đai:

: Sổ địa chính và sổ mục kê là hai phần không thể thiếu trong hồ sơ địa chính.

- Sổ địa chính được chia làm hai loại: sổ địa chính ở nông thôn và sổ địa chính ở thành thị. Cùng với bản đồ địa chính, sổ địa chính là tài liệu hữu ích để chứng minh thông tin pháp lý liên quan đến đất đai. Nội dung của sổ địa chính bao gồm các dữ liệu quan trọng sau:

- Thông tin về số hiệu, địa chỉ, và diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không hình thành thành thửa đất;

- Thông tin về người sử dụng và người được nhà nước ủy quyền quản lý đất.

- Thông tin về việc sử dụng đất và quản lí đất cùng tài sản liên quan, bao gồm thông tin về chủ sở hữu tài sản liên quan đến đất;

- Thông tin về tình trạng pháp lý liên quan đến việc sử dụng đất, sở hữu tài sản liên quan đến đất và quản lí đất;

+ Thông tin về quá trình sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan đến đất.

- Sổ mục kê là thuật ngữ thường được sử dụng đối với vùng nông thôn và được sử dụng để ghi chép và số liệu đất đai một cách thuận tiện do hệ thống công nghệ thông tin ở nhiều địa phương chưa phát triển tốt. Sổ mục kê bao gồm các thông tin sau:

+ Sổ hiệu tờ bản đồ;

+ Số hiệu của thửa đất;

+ Diện tích;

+ Loại đất;

- Người sử dụng đất và người quản lí đất được yêu cầu phục vụ cho công tác quản lí đất đai.

- Sổ địa chính và sổ mục kê được đánh giá là tài liệu quan trọng cho công tác quản lý điểm chính. Đây là hồ sơ thường xuyên được sử dụng. Ngoài các tài liệu thường xuyên, còn có các tài liệu chỉ được sử dụng khi cần thiết và có thể sử dụng như tài liệu gốc lưu trữ. Các tài liệu này xác nhận thông tin, đảm bảo tính pháp lý và được sử dụng cho thẩm tra và kiểm tra.

- Những tài liệu này được hình thành từ quá trình đo đạc và lập bản đồ địa chính, bao gồm các thông tin đã được duyệt về kỹ thuật và kinh tế của mỗi công trình đo vẽ và lập bản đồ địa chính, cũng như thông tin tư liệu hình thành trong quá trình đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai.

2. So sánh, phân biệt giữa sổ địa chính và sổ mục kê đất đai:

2.1. Giống nhau:

Có một số điểm tương đồng quan trọng giữa hai loại tài liệu này trong việc cung cấp thông tin về đất đai và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Dưới đây là những điểm tương đồng giữa hai loại sổ này.

Thứ nhất, về mục đích, cả hai loại sổ này đều được sử dụng để ghi lại thông tin về đất đai và các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa đất. Cả hai sổ này đều nhằm phục vụ cho quá trình quản lý đất đai một cách thuận lợi và dễ dàng, cung cấp thông tin cần thiết cho đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu và các nhiệm vụ liên quan khác.

Thứ hai, liên quan đến thông tin, cả hai sổ này đều cung cấp thông tin chi tiết về thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất mà không hình thành thửa đất. Điều này bao gồm thông tin về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất.

Thứ ba, trong việc quản lý đất đai, cả hai sổ này đều đóng vai trò quan trọng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hai cuốn sổ này cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý đất đai để xác định quyền sở hữu đất, đăng ký đất đai, cấp phép sử dụng đất và thực hiện các biện pháp quản lý đất đai khác.

Thứ tư, về vấn đề liên kết bản đồ địa chính, cả hai cuốn sổ đều được liên kết với bản đồ địa chính. Thông qua số hiệu tờ bản đồ và số hiệu thửa đất, thông tin trong sổ địa chính và sổ mục kê đất đai có thể được tra cứu và xác minh trên bản đồ, đảm bảo tính chính xác và nhất quán của thông tin.

Như vậy, cả sổ địa chính và sổ mục kê đất đai đều được xác định là các tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính và quản lý đất đai, cung cấp thông tin chi tiết về đất đai.

2.2. Khác nhau:

Tiêu chí

Sổ địa chính

Sổ mục kê

Cơ sở pháp lý

Sổ địa chính được quy định và điều chỉnh bởi Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

Sổ mục kê được quy định bởi Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

Mục đích sử dụng

Sổ địa chính được coi là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, được lập ra để ghi nhận lại kết quả đăng kí và xác định lại tình trạng pháp lí cũng như giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất và người được nhà nước giao đất để quản lí theo đúng quy định của pháp luật đất đai. 

Sổ mục kê được coi là tài liệu quan trọng nhưng so với sổ địa chính, thì nó ghi tiết hơn, sổ mục kê ghi lại toàn bộ các thông tin cụ thể về các thửa đất hoặc các đối tượng chiếm đất mà không tạo thành thửa đất, bao gồm những thông tin về số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, mã đối tượng sử dụng, diện tích đất, tình trang pháp lí của quyền sử dụng đất…

Phạm vi sử dụng

Sổ địa chính được coi là một công cụ quan trọng trong việc quản lí đất đai, được áp dụng cho tất cả các loại đất bao gồm đất thổ cư, đất nông nghiệp, đất công cộng và các loại đất khác. 

Sổ địa chính được lập để ghi nhận và lưu trữ thông tin về các thửa đất và tài sản trên đó. Các thông tin quan trọng được ghi vào sổ địa chính bao gồm diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, chủ sở hữu, quyền sử dụng đất và các thông tin liên quan khác.

Sổ địa chính có tính pháp lý cao, sổ này được công nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sổ này không chỉ là một công cụ hỗ trợ trong quản lý đất đai mà còn đảm bảo quyền lợi của các chủ sở hữu đất và các bên liên quan khác.

Sổ mục kê đất đai tập trung vào việc ghi nhận thông tin chi tiết về từng thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Các thông tin này giúp quản lý và sử dụng đất một cách cụ thể và đồng nhất.

Nội dung

Sổ địa chính ghi nhận các thông tin cơ bản như số hiệu, địa chỉ, diện tích, người sử dụng đất, quyền sử dụng đất, tình trạng pháp lý và tài sản gắn liền với đất.

Sổ mục kê đất đai cung cấp các thông tin chi tiết hơn về số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, tên người sử dụng, quản lý đất, mã đối tượng sử dụng, quản lý đất, diện tích, loại đất và thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Quản lý và sử dụng

Sổ này được quản lý và sử dụng để xác định tình trạng pháp lý của đất cũng như giám sát việc sử dụng đất và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và người được Nhà nước giao quản lý đất.

Sổ mục kê đất đai hỗ trợ trong việc quản lý đất đai một cách chi tiết và đồng nhất. Thông tin ghi trên sổ mục kê đất đai được sử dụng để xác định vị trí, diện tích, loại đất và tình trạng pháp lý của từng thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. 

3. Một số cách tra cứu thông tin trên sổ địa chính và sổ mục kê đất đai:

Bước 1: Xác định vị trí lưu trữ sổ địa chính và sổ mục kê đất đai. Thông thường, sổ địa chính và sổ mục kê đất đai được lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của địa phương, như cục địa chính, phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc sở tài nguyên và môi trường.

Bước 2: Chuẩn bị những thông tin cần thiết như số tờ, số thửa đất, tên chủ sở hữu, địa chỉ, số hiệu công trình và bất kỳ thông tin khác mà người tra cứu muốn.

Bước 3: Tới cơ quan quản lý đất đai nơi lưu trữ hai sổ trên để nhận thông tin liên quan đến thửa đất hoặc chủ sở hữu mà bạn muốn tra cứu.

Bước 4: Gửi yêu cầu tra cứu. Yêu cầu sẽ được xác định thông tin từ sổ địa chính và sổ mục kê đất đai dựa trên dữ liệu đã chuẩn bị từ bước đầu tiên. Nhân viên có trách nhiệm sẽ tiến hành tra cứu và cung cấp cho bạn các thông tin tương ứng, bao gồm địa chỉ, diện tích, chủ sở hữu, quyền sử dụng đất và các thông tin khác liên quan.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ chi tiết hóa việc thi hành một số điều trong Luật Đất đai;

Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số nghị định chi tiết về việc thi hành Luật đất đai.

Quy định về hồ sơ địa chính được trình bày trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong khi đó, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính.