Rủi ro khi cho người khác mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng

Rủi ro khi cho người khác mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng

Rủi ro khi cho người khác mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng và cách đòi lại sổ đỏ đã cho mượn

1. Rủi ro khi cho người khác mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng:

Mẫu hợp đồng bảo lãnh cho vay ngân hàng bằng sổ đỏ

1.1. Cho người khác mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng:

Cho vay ngân hàng bằng hình thức thế chấp sổ đỏ của mình là việc một người cam kết đảm bảo cho người khác vay tiền tại ngân hàng theo quy định pháp luật.

Theo điều 335 trong Bộ Luật Dân sự 2015, bảo lãnh là hành động của một bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết thực hiện những nghĩa vụ thay cho bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh), nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện sai nghĩa vụ trước thời hạn.

Theo quy định, khi người khác mượn sổ đỏ để thế chấp vay ngân hàng, người cho mượn sổ đỏ được coi là bên bảo lãnh, và người mượn sổ đỏ sẽ là bên được bảo lãnh. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ đóng vai trò nhận bảo lãnh. Bên cho mượn sổ đỏ (bên bảo lãnh) sẽ cam kết với ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) rằng họ sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Nếu đến thời hạn, bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ, người cho mượn sổ đỏ sẽ chịu trách nhiệm theo Điều 342 Bộ Luật Dân sự 2015. Quy định này xác định rõ trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh, bên cho mượn sổ đỏ (bên bảo lãnh) phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:

1.2. Rủi ro khi cho người khác mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng:

Nếu bên mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc không đúng nghĩa vụ, bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Nếu bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng (bên nhận bảo lãnh) có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.

Có nghĩa là, trong trường hợp bên mượn sổ đỏ không thể hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng, bên cho mượn sổ đỏ sẽ phải thay mặt bên mượn sổ đỏ trả tiền cho ngân hàng. Nếu bên cho mượn sổ đỏ không thể thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành xử lý tài sản đảm bảo theo thỏa thuận ban đầu giữa các bên. Các phương thức xử lý tài sản đảm bảo trong trường hợp tài sản đảm bảo là đất đai bao gồm:

- Tổ chức buổi đấu giá bán đất.

– Bên nhận bảo đảm tự bán đất;

– Bên nhận bảo đảm nhận chính mảnh đất đó để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

- Phương pháp khác.

Như vậy, có thể thấy rủi ro lớn nhất khi cho người khác mượn sổ đỏ để thế chấp vay ngân hàng là người cho mượn có thể sẽ mất đất của mình. Do đó, trước khi quyết định cho người khác mượn sổ đỏ để thế chấp vay ngân hàng, người cho mượn phải tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của người mượn và yếu tố quan trọng ở đây là sự tin tưởng với nhau.

2. Cách đòi lại sổ đỏ đã cho người khác mượn thế chấp vay ngân hàng:

Khi khách hàng cho người khác mượn sổ đỏ để thế chấp vay ngân hàng, người cho mượn sổ đỏ có thể khôi phục lại tài sản của mình bằng một trong những phương thức sau đây:

2.1. Thay đổi tài sản thế chấp:

Theo Điều 343 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, bảo lãnh có thể chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

– Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;

– Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

– Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

– Theo thỏa thuận của các bên.

Theo quy định, người cho mượn sổ đỏ có thể lấy lại tài sản bằng cách hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm.

- Hủy bỏ biện pháp bảo lãnh: chấm dứt biện pháp bảo lãnh. Khi các bên thỏa thuận hủy bỏ biện pháp bảo lãnh, quan hệ nghĩa vụ giữa bên mượn tài sản và ngân hàng trở thành quan hệ không có biện pháp bảo đảm. Trong trường hợp này, người cho mượn sổ đỏ có thể lấy lại tài sản của mình.

- Trong trường hợp này, các bên có thể thay thế việc bảo lãnh bằng các biện pháp bảo đảm khác không liên quan đến bảo lãnh.

+ Thay thế người bảo lãnh khác;

+ Thay thế biện pháp bảo đảm bằng tài sản khác để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Với ba phương thức này, chúng đều có một điểm chung, đó là bên cho mượn sổ đỏ hoàn toàn có thể lấy lại tài sản của mình.

2.2. Khởi kiện dân sự:

Như đã nêu ở mục trên, khi bên cho mượn sổ đỏ thế chấp vay ngân hàng không thể hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ (trả tiền cho ngân hàng), bên cho mượn sổ đỏ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng thay cho bên mượn sổ đỏ. Trong trường hợp bên cho mượn sổ đỏ không thể thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng sẽ xử lý tài sản theo các phương thức đã thỏa thuận, và tài sản vay sẽ "mất". Trong trường hợp đó, người cho mượn sổ đỏ có thể khởi kiện người mượn sổ đỏ (người được bảo lãnh) để đòi lại số tiền tương ứng với phần tài sản mà ngân hàng đã xử lý và các yêu cầu khác liên quan. Tuy nhiên, phương pháp này được đánh giá là khó có khả năng người bị kiện sẽ trả lại toàn bộ số tiền mà người khởi kiện đòi hỏi, bởi từ đầu, người bị kiện đã không có tiền để hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng, dẫn đến việc người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh. Các bước khởi kiện được ghi như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người khởi kiện nộp hồ sơ đến tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:

– Phương thức 1: Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Phương thức 2: Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Phương thức 3: Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Hồ sơ bao gồm có:

- Đơn khởi tố;

- Các giấy tờ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi tố bị xâm phạm (hợp đồng bảo lãnh, các thỏa thuận bằng văn bản của các bên liên quan, ...);

– Giấy chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu của người khởi kiện/người bị kiện.

Bước 2: Thụ lý vụ án

- Sau khi nhận đơn khởi kiện về việc đòi lại tiền của người bảo lãnh và các tài liệu, chứng cứ đi kèm, nếu thấy rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án chúng tôi, Thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện về việc đòi lại tiền của người bảo lãnh, để họ đến tòa án thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí.

- Trong vòng 07 ngày, tính từ ngày nhận được giấy báo từ tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện về việc đòi lại tiền của người bảo lãnh phải nộp tiền tạm ứng án phí và cung cấp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án.

- Sau khi Thẩm phán nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay lập tức.

Trong quá trình chuẩn bị cho phiên xử sơ thẩm liên quan đến việc đòi lại tiền từ bên bảo lãnh, Tòa án tiến hành đàm phán giữa các bên để đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Trừ những trường hợp không thể đạt được thỏa thuận đàm phán, gồm:

- Bị đơn và bên liên quan đã được Tòa án triệu tập lần thứ hai theo đúng quy định nhưng vẫn chủ quan vắng mặt.

– Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

– Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Bước 4: Xét xử sơ thẩm.

 Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Bộ Luật Dân sự 2015;

– Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.