Quy định về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 

Quy định về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 

Quy định về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật đất đai, giải quyết công tác giải phóng mặt bằng một cách hợp pháp và hợp lý Bài viết này trình bày về nguyên tắc, khoản hỗ trợ và quy định liên quan đến tái định cư trong dự án thu hồi đất

1. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 

1.1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: 

Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã có những thay đổi so với Luật Đất đai năm 2003 và được quy định tại Khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể, người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và có thể được hỗ trợ bởi Nhà nước.

Thứ hai, việc hỗ trợ phải đảm bảo tính khách quan, sự công bằng, đúng thời gian, minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

1.2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: 

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai năm 2013. Theo đó bao gồm:

1. Đầu tiên, cung cấp hỗ trợ ổn định cho cuộc sống và sản xuất.

2. Thứ hai, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho những trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; thu hồi đất liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân khi phải di chuyển chỗ ở.

Thứ ba, hỗ trợ việc tái định cư cho người dân Việt Nam định cư ở nước ngoài và buộc phải di chuyển nơi ở khi đất của họ bị thu hồi.

Thứ tư, hỗ trợ cho những người đang thuê nhà mà không thuộc sở hữu Nhà nước.

Thứ năm, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất công ích của các xã, phường, hoặc thị trấn.

Thứ sáu, đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, có hỗ trợ khác. Ngoài việc hỗ trợ quy định nêu trên, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ quyết định biện pháp hỗ trợ khác dựa trên tình hình thực tế địa phương để đảm bảo người sử dụng đất thu hồi có nhà cửa ổn định, cuộc sống, sản xuất công bằng; trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế địa phương; và trong trường hợp đặc biệt, sẽ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: 

2.1. Lập và thực hiện dự án tái định cư: 

Việc lập và thực hiện dự án tái định cư được quy định tại Điều 85 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó:

UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải có hạ tầng đồng bộ, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng khu vực. Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc hạ tầng khu tái định cư. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng phải đảm bảo có đất ở và nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Việc lập dự án tái định cư và chọn chủ đầu tư thực hiện phải tuân thủ quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và đảm bảo các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai năm 2013.

Thứ nhất, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và công khai niêm yết ít nhất 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, cũng như tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Thông báo gồm các thông tin về địa điểm, quy mô của quỹ đất và quỹ nhà tái định cư, thiết kế và diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư, cũng như dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

Thứ hai, người sở hữu đất bị thu hồi sẽ được sắp xếp để tái định cư tại cùng khu vực nếu có dự án tái định cư hoặc điều kiện để sắp xếp tái định cư. Người sở hữu đất bị thu hồi và có công với cách mạng sẽ được ưu tiên vị trí thuận lợi để nhận bàn giao mặt bằng sớm. Các kế hoạch tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư.

Thứ ba, giá đất được tính để thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định.

Thứ tư, nếu người sở hữu đất bị thu hồi không đủ tiền bồi thường, hỗ trợ để mua một suất tái định cư tối thiểu, Nhà nước sẽ hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Điều này được quy định trong Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Suất tái định cư tối thiểu được xác định là đất ở, nhà ở hoặc tương đương tiền bồi thường để phù hợp với sự lựa chọn của người được bố trí tái định cư.

3. Quy định các trường hợp đặc biệt về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: 

Các trường hợp đặc biệt về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cũng là một quy định mới của Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003. Điều này được quy định tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2013.

Các trường hợp đặc biệt bao gồm:

1. Dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, khiến cả cộng đồng dân cư phải di chuyển, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng. Đối với các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ tướng Chính phủ sẽ phê duyệt chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Các quy định về phương án bồi thường trong trường hợp này được điều chỉnh trong Nghị định số 06/2020/NĐ-CP sửa đổi điều 17 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó:

"Điều 17. Khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc đối với các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sẽ có sự bồi thường, hỗ trợ, tái định cư."

Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, dự án này có yêu cầu di chuyển toàn bộ cộng đồng dân cư và ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế - xã hội và truyền thống văn hóa của cộng đồng. Đối với các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, quy trình thực hiện như sau:

1. Bộ, ngành có dự án đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi để xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Sau đó, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định về chính sách này. Đồng thời, cần đảm bảo có kinh phí đủ để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;

b) Số lượng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi;

c) Dự đoán mức đền bù, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng bị thu hồi đất; dự đoán giá đất đền bù cho từng loại đất, từng vị trí cụ thể;

d) Kế hoạch tái định cư (bao gồm số hộ tái định cư, địa điểm và phương thức tái định cư);

đ) Dự tính tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn tài chính để thực hiện;

e) Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

g) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được trình bày rõ ràng cho toàn bộ dự án và chi tiết cho từng đơn vị địa phương (nếu có). Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xây dựng khu tái định cư tập trung, phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung trong các quy định tại Khoản này.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để tổ chức kiểm tra khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi trình lên Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Dựa vào khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản từ Bộ, ngành có dự án đầu tư. Sau đó, tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư.

Thứ hai, đối với dự án được tài trợ bằng vốn từ các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài và có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ Nhà nước Việt Nam, thì sẽ áp dụng theo khung chính sách đó.

Thứ ba, đối với trường hợp rút lại trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có tiềm năng đe dọa sinh mạng của con người; đất đang có nguy cơ bị lở, sạt lún hoặc bị tác động bởi các hiện tượng thiên tai khác có tiềm năng đe dọa sinh mạng của con người.

Cách làm giải quyết trong trường hợp này được qui định tại Điều 16 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 như sau:

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với việc thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún hoặc bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được thực hiện theo quy định tại Điều 87, Khoản 3 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 79, Khoản 1 của Luật Đất đai, cùng với Điều 6 và Điều 22 của Nghị định này.

2. Trong trường hợp đất ở của hộ gia đình hoặc cá nhân bị sạt lở, sụt lún đột ngột làm hết diện tích hoặc một phần diện tích thửa đất không thể tiếp tục sử dụng, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ được cấp đất ở tái định cư theo quy định sau:

a) Diện tích đất ở tái định cư phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương và được xác định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng không được vượt quá hạn ngạch giao đất ở tại địa phương.

b) Để giải quyết tiền bồi thường và hỗ trợ về diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư, quy định sau được thực hiện:

a) Ngân sách nhà nước sẽ chi trả khi có thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;

b) Doanh nghiệp sẽ chi trả khi có thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường, gây nguy cơ đe dọa tính mạng con người do chính doanh nghiệp đó tạo ra; trong trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, tiền bồi thường và hỗ trợ sẽ được nhận từ ngân sách nhà nước.

Việc bồi thường và hỗ trợ tái định cư phải tuân theo quy định pháp luật liên quan, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định trong Điều 187 của Luật Đất đai 2013.