1. Hợp đồng ủy quyền không công chứng thì có hiệu lực về mặt pháp luật không?
1.1. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng ủy quyền:
Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên nhận ủy quyền có trách nhiệm thực hiện công việc thay mặt cho bên ủy quyền, và bên ủy quyền chỉ cần trả thù lao khi có thoả thuận hoặc quy định pháp luật.Hợp đồng ủy quyền là một loại giao dịch pháp lý rất phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Về bản chất, hợp đồng ủy quyền là khi bên nhận uỷ quyền đại diện cho bên ủy quyền thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Bên nhận ủy quyền sẽ đại diện cho bên ủy quyền thực hiện các công việc pháp lý cụ thể. Sau khi được công chứng hoặc chứng thực, hợp đồng ủy quyền sẽ có hiệu lực pháp lý. Khi đó, các thỏa thuận về nội dung ủy quyền trước đó của cá nhân hoặc tổ chức sẽ được pháp luật công nhận.
Qua hợp đồng ủy quyền, bên thứ nhất và bên thứ hai sẽ đạt được thỏa thuận về việc chuyển giao nhiệm vụ và chia sẻ lợi ích giữa hai bên. Khi người dân không thể tự mình xử lý các vấn đề pháp lý, họ có thể sử dụng hợp đồng ủy quyền nhằm ủy quyền một cá nhân hoặc tổ chức khác đại diện và giải quyết các vấn đề này. Hợp đồng ủy quyền là một hình thức giao dịch trong lĩnh vực dân sự, có cách thức thực hiện đơn giản, phổ biến và áp dụng rộng rãi trong cộng đồng dân cư.
1.2. Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải được công chứng không?
Luật công chứng năm 2014 đã đề ra rõ ràng những quy định về công chứng. Bộ luật này đã chi tiết quy định những trường hợp nào phải thực hiện công chứng và những trường hợp nào không cần công chứng.Đối với việc công chứng hợp đồng ủy quyền, điều 55 của Luật công chứng 2014 chỉ tập trung vào thủ tục liên quan đến công chứng hợp đồng ủy quyền mà không nhắc đến yêu cầu bắt buộc công chứng, trừ trường hợp đặc biệt.
Từ nội dung phân tích nêu trên, thấy rằng không phải trong mọi trường hợp đều cần công chứng hợp đồng ủy quyền. Cần công chứng hợp đồng ủy quyền chỉ khi thuộc vào một trong các trường hợp bắt buộc theo quy định của Nhà nước.
2. Một bên ký công chứng hợp đồng ủy quyền có được không?
Bản chất của hợp đồng ủy quyền là một giao dịch dân sự, trong đó bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền sẽ chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho nhau. Cụ thể, bên nhận ủy quyền phải thực hiện một hoặc một số công việc nhất định đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền.Dựa trên phân tích trên, không bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền. Công chứng hợp đồng ủy quyền phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.
Trong trường hợp muốn công chứng hợp đồng ủy quyền, các cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014 như sau:
- Trong quá trình thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền, công chứng viên phải kiểm tra kỹ hồ sơ và giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia. Các bên tham gia sẽ đến văn phòng công chứng để thỏa thuận về việc ủy quyền một nội dung cụ thể và văn phòng công chứng sẽ giải thích quyền và nghĩa vụ của các bên để các bên tham gia hiểu rõ và thực hiện.
- Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến cùng một tổ chức hành nghề công chứng, bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương cư trú của mình tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền, còn bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương cư trú của mình tiếp nhận hợp đồng ủy quyền và hoàn tất các thủ tục công chứng. Trên thực tế, có nhiều trường hợp bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền không thể cùng đến văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng. Trong trường hợp này, công chứng hợp đồng ủy quyền sẽ được thực hiện theo hai giai đoạn: bên công chứng hợp đồng ủy quyền trước, sau đó chuyển hợp đồng ủy quyền cho bên còn lại, và bên còn lại có trách nhiệm công chứng phần còn lại của nội dung. Quy định này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong việc thống kê và đồng thuận giữa các bên trong hợp đồng ủy quyền.
Theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014, có thể thấy, bên nhận ủy quyền và bên ủy quyền không cần phải ký vào hợp đồng ủy quyền cùng một lúc tại văn phòng công chứng. Nghĩa là, bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể ủy quyền vắng mặt, còn gọi là ủy quyền thụ ủy.
Tuy nhiên, về bản chất chung nhất, để hợp đồng ủy quyền có hiệu lực, cần có chữ ký xác nhận từ cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền, thể hiện sự đồng ý và thỏa thuận chung.
Trên đây là những thông tin cần được phân tích để trả lời cho câu hỏi về việc có công chứng hợp đồng ủy quyền hay không?
3. Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền:
Khi tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền, các cá nhân và tổ chức cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, gồm các giấy tờ và tài liệu theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng 2014 như sau:Phiếu yêu cầu công chứng phải bao gồm đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ của người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh sách giấy tờ gửi kèm; tên tổ chức công chứng, tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, và thời gian tiếp nhận hồ sơ.
Dự thảo hợp đồng và giao dịch cần được cung cấp trong hồ sơ yêu cầu công chứng, bao gồm bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Đây là những văn bản mà công chứng sẽ thực hiện.
- Văn bản yêu cầu công chứng cần được sao chép lại từ các giấy tờ tùy thân. Các giấy tờ tùy thân này sẽ được cơ quan công chứng sử dụng để xác minh danh tính của những người tham gia trong giao dịch và đảm bảo rằng họ đủ điều kiện tham gia vào giao dịch dân sự.
- Đối với các tài sản mà pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, trong trường hợp có hợp đồng hoặc giao dịch liên quan đến tài sản đó, cần cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, các cá nhân và tổ chức cần cung cấp bản sao tài liệu khác liên quan đến hợp đồng và giao dịch theo quy định của pháp luật.
Dưới đây là các giấy tờ và tài liệu mà các cá nhân và tổ chức phải chuẩn bị đầy đủ trong hồ sơ yêu cầu công chứng ủy quyền hợp đồng.
4. Ai là người được yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền?
Điều 47 Luật công chứng 2014 quy định về người được yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:– Cá nhân đề nghị công chứng phải đủ năng lực hành vi dân sự. Nếu là tổ chức, việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bởi tổ chức đó. Trong quá trình công chứng, đề nghị công chứng phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của chúng.
- Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không thể đọc, nghe, ký hoặc vì các lý do khác do pháp luật quy định, việc công chứng phải được thực hiện với sự hiện diện của người làm chứng.
- Nếu người yêu cầu công chứng không thành thạo tiếng Việt, họ phải có người phiên dịch.
Người yêu cầu công chứng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu cần được công chứng. Người yêu cầu công chứng thường là những bên tham gia trực tiếp vào giao dịch dân sự. Do đó, pháp luật yêu cầu kiểm tra kỹ về chủ thể này. Yêu cầu công chứng của họ chỉ được cơ quan công chứng tiếp nhận và xử lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã nêu.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật công chứng 2014.