Mất quyết định thôi việc, được rút tiền BHXH một lần không?

Mất quyết định thôi việc, được rút tiền BHXH một lần không?

Mất quyết định thôi việc, được rút tiền BHXH một lần không? là một bài viết nói về việc người lao động không nhận được quyết định nghỉ việc nhưng vẫn có thể rút tiền BHXH một lần Bài viết giải thích về điều kiện, thủ tục và mức hưởng BHXH một lần

1. Mất quyết định thôi việc, được rút tiền BHXH một lần không?

1.1. Thế nào là quyết định thôi việc?

Việc phải mãn hợp đồng là một đề án được sử dụng trong các cơ quan công ty, hoặc tổ chức nào đó nhằm gây ra một đạo lý cho người lao động rời bỏ thông qua tổ chức. Việc từ chức của người lao động có thể được thực hiện theo chính nguyện vọng của các phần liên quan, trong đó có công ty cung cấp dịch vụ lao động.

- Một số trường hợp công ty xác định nguyên tắc từ chức như sau:

- Hợp đồng lao động đã kết thúc và cả hai bên, người lao động và người sử dụng lao động, đều không mong muốn gia hạn hợp đồng;

- Người lao động đáp ứng đủ điều kiện để nhận lương hưu;

- Các công việc theo hợp đồng lao động đã được hoàn thành;

- Người lao động và người sử dụng lao động đã thông qua và đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động qua đời hoặc bị Tòa án xác nhận mất tích, tử trận hoặc tổn hại năng lực hành vi dân sự;

- Người lao động đang trong tình trạng bị kết án tù, xử tử hoặc bị cấm làm công việc được đề cập trong hợp đồng lao động trước đó, dựa trên quyết định hoặc bản án của Tòa án.

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật (theo hình thức sa thải);

+ Người lao động tự đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương hoặc do sự thay đổi trong cơ cấu, sáp nhập, chia tách hay hợp nhất doanh nghiệp, hoặc do việc thay đổi công nghệ mà yêu cầu người lao động phải thôi việc.

- Trong trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân và đã qua đời hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố mất khả năng hành vi dân sự, và người sử dụng lao động không còn là chủ thể cá nhân thực hiện hoạt động.

1.2. Điều kiện hưởng BHXH một lần: 

Căn cứ vào quy định tại điều 1, khoản 1 của Nghị quyết 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được nhận bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc ít nhất 01 năm mà không tiếp tục đóng BHXH, khi có yêu cầu. Điều này áp dụng khi người lao động chưa nghỉ việc hoặc chưa đủ 01 năm nghỉ việc thì không thể làm thủ tục nhận tiền BHXH một lần. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà người lao động không cần chờ đủ 01 năm nhưng vẫn được rút BHXH một lần đó là khi họ đủ tuổi nhận lương hưu theo quy định và chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đối với phụ nữ làm việc chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn), và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

- Đi đến nước ngoài để tìm kiếm nơi cư trú lâu dài;

- Những người đang mắc phải một trong số những bệnh nguy hiểm có thể gây tử vong như ung thư, liệt nửa người, xơ gan cổ, phong, bệnh lao nặng, nhiễm HIV và đang ở giai đoạn AIDS, cùng với những loại bệnh khác được quy định bởi Bộ Y tế.

– NLĐ thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng lương hưu khi phục viên, xuất ngũ hoặc thôi việc:

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; các nhân viên làm công tác cơ yếu sẽ không được hưởng lương như quân nhân;

Hạ sĩ quan và chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan và chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, cũng như học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học đều được hưởng sinh hoạt phí.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động ra nước ngoài để định cư cũng được hưởng Bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, trong trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc không có giấy tờ chứng minh về việc định cư (bản sao giấy xác nhận về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản sao công chứng hộ chiếu, thị thực do nước ngoài cấp...), thì không được nhận Bảo hiểm xã hội một lần, trừ trường hợp đáp ứng điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp người lao động đã đạt đủ tuổi nghỉ hưu và đã đóng đủ 20 năm BHXH, sẽ không nhận được khoản BHXH một lần. Thay vào đó, người lao động sẽ được hưởng lương hưu theo quy định.

1.3.  Không có quyết định thôi việc có rút được tiền BHXH một lần không?

Hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(1) Bản chính Sổ BHXH.

(2) Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

(3) Người muốn định cư ở nước ngoài cần phải gửi thêm bản sao Giấy xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền về việc hủy quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong những giấy tờ sau đây:

+ Bản sao hộ chiếu được cấp bởi nước ngoài.

- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp đã được xác nhận cho phép nhập cảnh với mục đích định cư ở nước ngoài.

- Giấy tờ xác nhận nhập quốc tịch của nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ cư trú, thường trú có thời hạn từ 05 năm trở lên do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

(4) Nếu bị mắc những bệnh đe dọa tính mạng như Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, hoặc nhiễm HIV đã phát triển thành AIDS, hồ sơ bệnh án cần được trích ra/tóm tắt để chỉ ra tình trạng không tự phục vụ; nếu bị mắc các bệnh khác, thay vào đó sẽ có Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK nhằm phản ánh tình trạng không tự phục vụ.

(5) Khi thanh toán phí GĐYK, yêu cầu kèm theo hóa đơn và các chứng từ thu phí giám định cùng với bản chính bảng kê nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

Bản khai cá nhân về thời gian và địa bàn phục vụ trong Quân đội để được hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP theo Thông tư 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) của những người đã từng phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn được hưởng phụ cấp khu vực theo mã sổ BHXH không đủ thông tin để tính toán phụ cấp khu vực.

Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và được hưởng BHXH một lần, được yêu cầu nộp hồ sơ theo nội dung (2), (4), (5).

Như vậy, theo danh mục hồ sơ, giấy tờ để hưởng BHXH một lần trên đây không yêu cầu có quyết định thôi việc. Trong trường hợp lao động bị mất hoặc không có giấy tờ xác nhận việc nghỉ việc, vẫn có thể làm hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần bình thường.

2. Thủ tục, thời hạn giải quyết hưởng BHXH một lần: 

* Nộp hồ sơ: NLĐ có thể nộp hồ sơ bằng một trong các hình thức sau:

– NLĐ có thể sử dụng giao dịch điện tử để đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký); nếu không chuyển đổi hồ sơ giấy sang hồ sơ điện tử, NLĐ cần gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

– Trực tiếp tại cơ quan BHXH.

NLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

*  Nhận kết quả:

NLĐ nhận:

theo mức đã quy định (theo hình thức đã đăng ký).

- Trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua tài khoản cá nhân.

- Trong trường hợp muốn ủy quyền cho người khác nhận thay, thực hiện theo quy định trong thủ tục "Ủy quyền nhận thay các chế độ Bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp" hoặc bằng bản sao của hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giải quyết hồ sơ cho NLĐ bởi cơ quan BHXH được chi tiết quy định tại khoản 4 Điều 110 Luật BHXH 2014. Cụ thể, sau khi nhận đủ hồ sơ từ người hưởng BHXH, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong vòng tối đa 10 ngày. Nếu không thể giải quyết hồ sơ, cơ quan BHXH cần trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Vì vậy, khi NLĐ nộp đầy đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền bảo hiểm một lần trong vòng 10 ngày.

3. Mức hưởng BHXH một lần: 

Mức hưởng BHXH một lần đã được quy định theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể như sau:

- Trước năm 2014: sử dụng Hệ số 1,5 nhân với mức bình quân lương tháng.

- Từ năm 2014 trở đi: sử dụng Hệ số 2 nhân với mức bình quân lương tháng đóng BHXH.

- Nếu NLĐ chưa đóng đủ 1 năm, mức hưởng sẽ bằng số tiền đã đóng; Tuy nhiên, mức tối đa sẽ là 02 tháng mức bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH.

- Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm tiền hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện từ Nhà nước, trừ trường hợp người đang mắc các bệnh nguy hiểm đe dọa tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội một lần được quy định trong Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

- Để tính toán mức đóng bảo hiểm xã hội một lần, ta dựa vào mức bình quân của tiền lương tháng theo quy định trong Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đạt đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này, ta sẽ tính mức bình quân của tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội trong các tháng đó.

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động chưa đủ một năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 22% của mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, tối đa là 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong từng thời kỳ, trừ khi có quy định khác tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không nhận được sự hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội từ Nhà nước, sau đó trừ đi số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:

Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i

=

0,22

x

Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i

x

Tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước tại tháng i

– Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trong trường hợp tính đến trước ngày 01/01/2014, nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ, thì những tháng lẻ đó sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2014 trở đi, để được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

*Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

- Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014;

- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP chi tiết về bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo Hiểm Xã Hội.

- Nghị quyết 93/2015/QH13 đề ra các quy định liên quan đến chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH là một tài liệu chi tiết và hướng dẫn cách thực hiện một số điều của Luật bảo hiểm xã hội liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.